Hoạt động đánh bắt thủy hải sản có đóng góp to lớn cho sự phát triển về kinh tế của Việt Nam. Với lợi thế của một quốc gia giáp biển, hoạt động đánh bắt thủy hải sản có vai trò quan trọng và là công việc chủ yếu của người dân khi sinh sống gần biển. Để thực hiện được hoạt động đánh bắt thì ngư dân phải trang bị cho mình những loại tàu cá phù hợp với việc khai thác thủy hải sản gần bờ hay xa bờ. Tàu cá mà ngư dân sử dụng phải được đăng ký theo quy định pháp luật. Vậy hồ sơ đăng ký tàu cá nộp ở cơ quan nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
Đăng ký tàu cá ở cơ quan nào?
Căn cứ Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT quy định về đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản như sau:
1. Thẩm quyền đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa bàn;
b) Tổng cục Thủy sản cấp đăng ký tàu công vụ thủy sản.
2. Hồ sơ đối với tàu đóng mới gồm:
a) Tờ khai đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 02.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng tàu cấp theo Mẫu số 03.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản chính văn bản chấp thuận đóng mới đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với tàu công vụ thủy sản;
d) Bản chính biên lai nộp thuế trước bạ của tàu hoặc bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ của tàu có xác nhận của cơ quan thuế;
đ) Ảnh màu (9 x 12 cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu);
e) Bản sao chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên.
3. Hồ sơ đối với tàu cải hoán gồm:
a) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Bản chính Giấy chứng nhận cải hoán, sửa chữa tàu theo Mẫu số 04.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký cũ;
d) Văn bản chấp thuận cải hoán đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với tàu công vụ thủy sản.
4. Hồ sơ đối với tàu được mua bán, tặng cho gồm:
a) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Bản chính Giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu tàu theo quy định;
c) Văn bản chấp thuận mua bán tàu cá, trừ trường hợp tàu cá mua bán trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ kèm theo hồ sơ đăng ký gốc của tàu;
đ) Bản chính Giấy chứng nhận xóa đăng ký.
5. Hồ sơ đối với tàu nhập khẩu gồm:
a) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Bản sao có chứng thực văn bản cho phép nhập khẩu tàu cá của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản chính Giấy chứng nhận xóa đăng ký kèm theo bản sao có chứng thực bản dịch tiếng Việt đối với tàu cá, tàu công vụ thủy sản đã qua sử dụng;
d) Bản sao có chứng thực Tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan;
đ) Bản sao có chứng thực biên lai nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Hồ sơ đối với tàu thuộc diện thuê tàu trần gồm:
a) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, đ, e khoản 2 và điểm c, d, đ khoản 5 Điều này;
b) Bản chính văn bản chấp thuận cho thuê tàu trần do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp;
c) Bản chính hợp đồng thuê tàu trần.
7. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, vào Sổ đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 05.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá theo Mẫu số 06.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Gia đình của bạn có thể đăng ký tàu cá tại cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc nộp hồ sơ qua cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax (nếu có).
Quy định về số đăng ký và tên tàu cá như thế nào?
Tại Điều 20 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT quy định về số đăng ký và tên tàu cá, tàu công vụ thủy sản như sau:
1. Số đăng ký được viết hai bên mạn phía mũi tàu, trường hợp tàu nhỏ không thể viết số đăng ký ở bên mạn phía mũi tàu thì làm biển số gắn ở phía ngoài vách ca bin hoặc vách buồng ngủ, nếu tàu không có ca bin và buồng ngủ thì viết hoặc gắn vào bất kỳ vị trí nào của thân tàu, nơi dễ nhìn thấy.
2. Chữ và số viết ngay ngắn, rõ ràng bằng kiểu chữ la tinh in đều nét, mầu chữ và số tương phản với mầu nền viết để nhìn rõ.
3. Kích cỡ chữ và số phải tương xứng kích cỡ tàu, bề dày nét chữ và số không nhỏ hơn 30 mm, chiều cao chữ và số không nhỏ hơn 200mm. Đối với trường hợp tàu quá nhỏ, kích cỡ chữ và số phải đảm bảo rõ ràng, dễ nhìn thấy.
4. Số đăng ký tàu cá gồm 03 nhóm ký tự (tính từ trái sang phải), các nhóm ký tự cách nhau bởi dấu “-” như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Các chữ cái viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nhóm thứ hai: Gồm 05 chữ số theo thứ tự từ 00001 đến 99999.
c) Nhóm thứ ba: Gồm 02 chữ: “TS” (Thủy sản).
5. Số đăng ký tàu công vụ thủy sản gồm 03 nhóm ký tự (tính từ trái sang phải), các nhóm ký tự cách nhau bởi dấu “-” như sau:
a) Nhóm thứ nhất gồm 02 chữ cái “KN” đối với tàu công vụ thủy sản, thanh tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thủy sản và “NC” đối với tàu điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản;
b) Nhóm thứ hai gồm 03 chữ số theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Nhóm thứ ba gồm 02 chữ cái “VN” đối với tàu do Trung ương quản lý hoặc các chữ cái viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với tàu địa phương quản lý.
6. Tên tàu cá do chủ tàu tự đặt và được kẻ phía trên vách cabin.
Số đăng ký và tên tàu cá sẽ được thực hiện theo quy định như trên.
Đăng kiểm viên làm sai lệch kết quả kiểm tra kỹ thuật tàu cá có bị thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá không?
Theo Điều 10 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá, cụ thể như sau:
1. Đăng kiểm viên tàu cá bị thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm giả các hồ sơ để được cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá;
b) Lập khống biên bản kiểm tra, cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra kỹ thuật;
c) Không tuân thủ quy trình kiểm tra hoặc quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về tàu cá, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn có liên quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Đăng kiểm viên tàu cá vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được xem xét cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Khi đăng kiểm viên làm sai lệch kết quả kiểm tra kỹ thuật tàu cá thì người có thẩm quyền có thể thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá.
Thủ tục đăng ký tàu cá
Căn cứ quy định tại Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT
Thẩm quyền đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản:
- Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa bàn;
- Tổng cục Thủy sản cấp đăng ký tàu công vụ thủy sản.
Hồ sơ đối với tàu đóng mới gồm:
- Tờ khai đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 02.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng tàu cấp theo Mẫu số 03.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chính văn bản chấp thuận đóng mới đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với tàu công vụ thủy sản;
- Bản chính biên lai nộp thuế trước bạ của tàu hoặc bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ của tàu có xác nhận của cơ quan thuế;
- Ảnh màu (9 x 12 cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu);
- Bản sao chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên).
Hồ sơ đối với tàu cải hoán gồm:
- Thành phần hồ sơ gồm các tài liệu tại điểm a, d, đ, e như đối với hồ sơ đăng ký tàu đóng mới;
- Bản chính Giấy chứng nhận cải hoán, sửa chữa tàu theo Mẫu số 04.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký cũ;
- Văn bản chấp thuận cải hoán đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với tàu công vụ thủy sản.
Hồ sơ đối với tàu được mua bán, tặng cho gồm:
- Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, d, đ, e như đối với hồ sơ đăng ký tàu đóng mới;
- Bản chính Giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu tàu theo quy định;
- Văn bản chấp thuận mua bán tàu cá, trừ trường hợp tàu cá mua bán trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ kèm theo hồ sơ đăng ký gốc của tàu;
- Bản chính Giấy chứng nhận xóa đăng ký.
Hồ sơ đối với tàu nhập khẩu gồm:
- Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, d, đ, e như đối với hồ sơ đăng ký tàu đóng mới;
- Bản sao có chứng thực văn bản cho phép nhập khẩu tàu cá của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản chính Giấy chứng nhận xóa đăng ký kèm theo bản sao có chứng thực bản dịch tiếng Việt đối với tàu cá, tàu công vụ thủy sản đã qua sử dụng;
- Bản sao có chứng thực Tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan;
- Bản sao có chứng thực biên lai nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ đối với tàu thuộc diện thuê tàu trần gồm:
- Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, đ, e như đối với hồ sơ đăng ký tàu đóng mới;
- Bản chính Giấy chứng nhận xóa đăng ký kèm theo bản sao có chứng thực bản dịch tiếng Việt đối với tàu cá, tàu công vụ thủy sản đã qua sử dụng;
- Bản sao có chứng thực Tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan;
- Bản sao có chứng thực biên lai nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bản chính văn bản chấp thuận cho thuê tàu trần do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp;
- Bản chính hợp đồng thuê tàu trần.
Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, vào Sổ đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 05.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá theo Mẫu số 06.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất tại Thanh Hóa uy tín, hiệu quả
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà ở tại Thanh Hóa uy tín năm 2022
- Soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thanh Hóa năm 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Hồ sơ đăng ký tàu cá nộp ở cơ quan nào? hoặc các dịch vụ khác liên quan như là …. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 71 Luật Thủy sản 2017 có quy định về đăng ký tàu cá như sau:
Đăng ký tàu cá
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải được đăng ký vào sổ đăng ký tàu cá quốc gia và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá theo quy định. Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét do Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê phục vụ công tác quản lý.
2. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp không thời hạn đối với tàu cá đóng mới, cải hoán, nhập khẩu, mua bán, tặng cho, viện trợ;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp có thời hạn bằng thời hạn thuê đối với trường hợp thuê tàu trần.
3. Tàu cá được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp tàu cá;
b) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với tàu cá quy định phải đăng kiểm;
c) Có giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký tàu cá đối với trường hợp thuê tàu trần; giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá đối với trường hợp nhập khẩu, mua bán, tặng cho hoặc chuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Chủ tàu cá có trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú tại Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa bàn.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký tàu cá.
Như vậy, tàu cá để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp tàu cá;
– Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với tàu cá quy định phải đăng kiểm;
– Có giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký tàu cá đối với trường hợp thuê tàu trần; giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá đối với trường hợp nhập khẩu, mua bán, tặng cho hoặc chuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Chủ tàu cá có trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú tại Việt Nam.
Tại Điều 73 Luật Thủy sản 2017 có quy định quyền và nghĩa vụ của chủ tàu cá như sau:
Quyền và nghĩa vụ của chủ tàu cá
1. Được lựa chọn cơ sở đăng kiểm có đủ điều kiện để đăng kiểm tàu cá.
2. Tuân thủ quy định về đăng kiểm tàu cá.
3. Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt, an toàn, chế độ lao động, quyền và lợi ích hợp pháp của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
4. Bố trí thuyền viên theo định biên an toàn tối thiểu của tàu cá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Mua bảo hiểm tai nạn và các loại bảo hiểm bắt buộc khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo quy định. Thanh toán chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết để thuyền viên, người làm việc trên tàu hồi hương trong trường hợp thuyền trưởng yêu cầu phải rời tàu cá.
6. Chịu trách nhiệm trong trường hợp tàu cá vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Như vậy chủ tàu cá sẽ có những quyền và nghĩa vụ như sau:
Quyền:
– Được lựa chọn cơ sở đăng kiểm có đủ điều kiện để đăng kiểm tàu cá.
Nghĩa vụ:
– Tuân thủ quy định về đăng kiểm tàu cá.
– Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt, an toàn, chế độ lao động, quyền và lợi ích hợp pháp của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
– Bố trí thuyền viên theo định biên an toàn tối thiểu của tàu cá.
– Mua bảo hiểm tai nạn và các loại bảo hiểm bắt buộc khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá. Thanh toán chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết.
– Chịu trách nhiệm trong trường hợp tàu cá vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được quy định như sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp không thời hạn đối với tàu cá đóng mới, cải hoán, nhập khẩu, mua bán, tặng cho, viện trợ;
– Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp có thời hạn bằng thời hạn thuê đối với trường hợp thuê tàu trần.