Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế quen thuộc đối với những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Hiện nay, theo quy định pháp luật, cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và đóng thuế đúng thời hạn luật định. Các khoản thuế giá trị gia tăng có thể được khấu trừ nếu đáp ứng được điều kiện luật định. Vậy nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT tại Thanh Hóa là gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hóa để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT tại Thanh Hóa là gì?
Thuế giá trị gia tăng là một khoản thuế được nhiều người biết đến, đây là loại thuế đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ. Mỗi loại hàng hóa, dịch vụ sẽ có khoản thuế giá trị gia tăng khác nhau và được khấu trừ nếu đáp ứng những điều kiện luật định. Dưới đây là nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào tổn thất không được bồi thường như: thiên tai, hoả hoạn, các tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu huỷ, hao hụt trong định mức của hàng hoá trong quá trình vận chuyển, sản xuất
Ví dụ: Xăng dầu bị hao hụt trong quá trình vận chuyển, bơm rót; bột mì bị mốc do bão lụt; vải bị cháy do hỏa hoạn.
- Thuế GTGT đầu vào của trạm y tế, nhà ở phục vụ công nhân trong khu công nghiệp, nhà nghỉ giữa ca, nhà vệ sinh, nhà để xe, phòng thay quần áo cho người lao động sử dụng trong khu sản xuất kinh doanh được khấu trừ. Nếu nhà ở, trạm y tế nằm ngoài khu công nghiệp, do công ty mua bán/đi thuê/xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp;
- Đối với chi phí thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuế GTGT không được khấu trừ cho khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này;
- Đối với chi phí thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, do doanh nghiệp nước ngoài trả lương và các chế độ khác khi sang Việt Nam công tác mà đã có văn bản nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam chịu chi phí chỗ ở của chuyên gia nước ngoài khi công tác ở Việt Nam, thuế GTGT của chi phí thuê nhà do đơn vị tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
Không khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT.
- Đối với đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng để sản xuất kinh doanh cho cả hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, đơn vị phải tách riêng thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. Phần thuế GTGT dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ;
- Trong trường hợp đơn vị không tách riêng được thuế GTGT đầu vào dùng cho hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định bởi tỷ lệ doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT/chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu.
Ví dụ: Trong năm N, doanh nghiệp mua hàng hoá A có tổng giá trị là 10.000.000đ, thuế suất 10%. Trong năm, công ty sử dụng 5.000.000đ được dùng để sản xuất hàng hoá chịu thuế và 5.000.000đ được dùng để sản xuất hàng hoá không chịu thuế. Khi đó, số thuế được khấu trừ của hàng hoá A trong năm N là 500.000đ.
Thuế GTGT đầu vào mua, đi thuê hoặc các hoạt động khác liên quan phải tính vào nguyên giá hoặc chi phí được trừ và không được khấu trừ: tài sản cố định và máy móc thiết bị: sản xuất vũ khí quốc phòng an ninh; sử dụng cho tổ chức tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, khám chữa bệnh, đào tạo; máy bay dân dụng, du thuyền không dùng để kinh doanh.
Đối với ô tô dưới 10 chỗ chở người không dùng để kinh doanh hoặc làm mẫu lái thử để kinh doanh ô tô có giá trị chưa có thuế GTGT trên 1,6 tỷ đồng, thuế GTGT tương đương giá trị trên 1,6 tỷ không được khấu trừ.
Thuế hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ đầu vào, ngoại trừ đối với hoạt động viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, hoạt động liên quan đến chuẩn bị cho khai thác dầu khí, thuế GTGT đầu được khấu trừ.
Tiền thuế GTGT đã nộp theo quyết định của cơ quan hải quan được khấu trừ trừ trường hợp bị cơ quan hải quan xử phạt.
Đối với giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào mỗi lần từ 20 triệu trở lên, phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu không đáp ứng điều kiện trên, đơn vị thực hiện hạch toán tiền thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí tính thuế TNDN.
Thuế GTGT đầu vào được kê khai, khấu trừ trong kỳ phát sinh. Đơn vị kê khai khấu trừ bổ sung trước khi có quyết định thanh kiểm tra thuế nếu có sai sót khi kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Chủ thể không kinh doanh góp vốn bằng tài sản mới chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, nếu được hội đồng giao nhận vốn góp thông qua thì công ty nhận tài sản được kê khai và khấu trừ thuế GTGT theo hóa đơn mua tài sản.
Trong quá trình sản xuất khép kín, đơn vị sử dụng sản phẩm không chịu thuế GTGT để sản xuất thành phẩm chịu thuế thì thuế GTGT đầu vào ở các khâu được khấu trừ.
Đơn vị chuyển phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp sang khấu trừ, giá trị thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào bắt đầu được kê khai khấu trừ kể từ kỳ đầu tiên chuyển phương pháp. Đơn vị chuyển phương pháp khấu trừ thuế GTGT sang phương pháp tính trực tiếp, số thuế GTGT chưa khấu trừ hết (ngoại trừ số thuế đã được hoàn) được hạch toán vào chi phí được trừ.
Các đối tượng không phải là người nộp thuế GTGT như đơn vị hành chính sự nghiệp, văn phòng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh thì không được phép khấu trừ thuế GTGT hay hoàn thuế GTGT. Nếu phát sinh sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT, các đơn vị này phải đăng ký, kê khai và nộp thuế GTGT riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Ví dụ: Bệnh viện A là đơn vị hành chính sự nghiệp có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử dụng hết thì bệnh viện A phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của bệnh viện A không được khấu trừ hay hoàn thuế.
Trường hợp hoá đơn không mang tên công ty nhưng được khấu trừ đầu vào nếu hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền như: chi phí sửa chữa tài sản mà hoá đơn GTGT có ghi tên người tham gia bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí liên quan đến thành lập doanh nghiệp, mua bán hàng hoá vật tư của các cá nhân được doanh nghiệp uỷ quyền trước khi thành lập doanh nghiệp.
Đơn vị không được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn có các dấu hiệu: hóa đơn không đúng quy định pháp luật; hóa đơn không ghi hoặc ghi sai tên, mã số thuế, địa chỉ người bán và người mua; hóa đơn khống, giả, bị tẩy xóa; hóa đơn ghi sai giá trị mua bán thực tế.
Điều kiện chung để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Như đã phân tích ở trên, thuế giá trị gia tăng chỉ đánh vào những hàng hóa, dịch vụ được pháp luật quy định. Cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thể được khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi đáp ứng những điều kiện về khấu trừ.
Hai điều kiện chung để thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ bao gồm:
Về hóa đơn, chứng từ
- Với hàng hóa mua trong nước: có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp;
- Với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu: có chứng từ nộp thuế GTGT tờ khai nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà cung cấp nước ngoài.
Về phương thức thanh toán
Thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ một nhà cung cấp trong 1 ngày từ 20.000.000 đồng trở lên (bao gồm VAT), trong đó:
Chứng từ thanh toán phi tiền mặt gồm:
- Séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu… dùng chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán;
Lưu ý: Đối với giao dịch mua bán với doanh nghiệp tư nhân, việc thanh toán có thể qua tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân. Bên mua thực hiện nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán không được chấp nhận là điều kiện được khấu trừ.
- Đối với phương thức thanh toán trả chậm, trả góp cho hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị hóa đơn từ 20.000.000 đồng trở lên:
- Nếu chưa có chứng từ thanh toán ngân hàng do chưa đến kỳ thanh toán, công ty vẫn thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT nếu đủ điều kiện khấu trừ khác;
- Nếu khi thanh toán, đơn vị không thanh toán qua ngân hàng thì phải điều chỉnh số thuế đã kê khai, khấu trừ thuế đầu vào kể cả trong trường hợp cơ quan thuế có quyết định thanh kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ.
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác:
- Bù trừ công nợ mua bán hàng, vay mượn hàng/tiền hoặc đối trừ 3 bên;
- Ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng/thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba. Sau khi ủy quyền thanh toán qua bên thứ ba, công nợ còn lại từ 20.000.000 đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
- Thanh toán tiền cưỡng chế vào Kho bạc Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước cho bên thứ ba.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là một trong những vấn đề dành được nhiều sự quan tâm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Dưới đây là quy định pháp luật về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Theo Điều 16, Thông tư 219/2013/TT_BTC quy định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục dưới đây:
- Hợp đồng bán, gia công hàng hoá, cung cấp dịch vụ;
- Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu cần có: hợp đồng ủy thác xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc biên nhận ủy thác xuất khẩu kèm biên bản đối chiếu công nợ định kỳ.
- Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định, kể cả đối với sản phẩm phần mềm dưới dạng cơ sở dữ liệu đóng gói cứng, ngoại trừ:
- Sản phẩm phần mềm, dịch vụ qua phương tiện điện tử;
- Xây dựng lắp đặt công trình trong khu phi thuế quan hoặc ở nước ngoài;
- Điện nước, văn phòng phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho doanh nghiệp chế xuất lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc dưới hình thức được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Đối với ủy thác xuất khẩu cần có: chứng từ thanh toán qua ngân hàng giữa phía nước ngoài và bên nhận ủy thác kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên nhận ủy thác cho bên ủy thác xuất khẩu hoặc chứng từ thanh toán qua ngân hàng trực tiếp từ phía nước ngoài cho bên ủy thác xuất khẩu. Nếu thanh toán trực tiếp từ phía nước ngoài cho bên ủy thác xuất khẩu, việc thanh toán trực tiếp phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Hóa đơn thương mại bán hàng hóa, dịch vụ.
Mời bạn xem thêm:
- Xe trốn đăng kiểm sẽ bị xử lý thế nào theo quy định 2023?
- Quy định về xử lý hành vi quấy rối trên mạng xã hội
- Công việc nào thì ký hợp đồng lao động thời vụ?
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT tại Thanh Hóa là gì? hoặc các dịch vụ khác. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
– Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
– Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (một số điểm được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC), các trường hợp không phải khai, nộp thuế GTGT gồm:
Trường hợp 1: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Ví dụ: Doanh nghiệp B nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp A là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp B lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.
Trường hợp 2: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:
– Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);
– Quảng cáo, tiếp thị;
– Xúc tiến đầu tư và thương mại;
– Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
– Đào tạo;
– Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 3: Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.