Hiện nay, hợp hay tách thửa đất là một trong những vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm, trong đó là những người dân ở vùng nông thôn. Theo quy định pháp luật, hợp hay tách thửa đều phải căn cứ vào điều kiện mà mỗi địa phương quy định. Dù ở địa phương nào thì muốn hợp thửa đất thì người dân phải làm đơn hợp thửa theo mẫu luật định. Vậy mẫu đơn hợp thửa đất tại Thanh Hóa như thế nào? Cách viết đơn hợp thửa đất tại Thanh Hóa như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hóa để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Cách viết đơn hợp thửa đất tại Thanh Hóa
Theo quy định pháp luật, để được tách hay hợp thửa đất thì cần phải đáp ứng một số điều kiện luật định. Sau khi những thửa đất cần hợp thửa đáp ứng những yêu cầu luật định thì người có nhu cầu hợp thừa phải chuẩn bị mẫu đơn xin hợp thửa và điền đầy đủ thông tin trong đơn theo trình tự. Dưới đây là mẫu đơn xin hợp thửa đất và cách viết đơn chi tiết.
Khi viết đơn xin tách thửa, người sử dụng đất phải điền đầy đủ thông tin theo từng trường hợp: Tách hoặc hợp thửa đất, cụ thể:
1 – Kính gửi:
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất;
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
2 – Thông tin người sử dụng đất
Ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau:
- Đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND;
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch;
- Đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của cả vợ và chồng người đại diện cùng sử dụng đất;
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của vợ và của chồng;
Đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
3 – Thông tin về thửa đất
- Ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (số phát hành giấy chứng nhận là số seri của giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái và 06 số).
- Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối “Phần khai của người sử dụng đất trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được ủy quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và đóng dấu của tổ chức.
4 – Lý do tách, hợp thửa đất
Trên thực tế, có nhiều lý do dẫn tới việc tách thửa hoặc hợp thửa như: Chuyển nhượng hoặc tặng cho một phần quyền sử dụng đất…Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của từng hộ gia đình, cá nhân mà ghi lý do tách thửa cho phù hợp.
Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa đất
Tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT có quy định về hồ sơ tách thửa đất hoặc hợp thửa đất gồm có những giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất tại Thanh Hóa được tiến hành theo các bước nào?
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin tách thửa hoặc hợp thửa thì người có nhu cầu tách hoặc hợp thửa đất nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền. Dưới đây là cụ thể về thủ tục và trình tự nộp hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất tại Thanh Hóa.
Tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý:
Nếu tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án thì:
Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành:
Bước 1: Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện tích chuyển quyền;
Bên cạnh đó sẽ xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền;
Ngoài ra, phải chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Nếu tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất:
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành:
Bước 1: Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
Bước 2: Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cơ quan nào có thẩm quyền quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất?
Hiện nay, pháp luật có quy định cụ thể cơ quan nào có thẩm quyền xét duyệt tách thửa hoặc hợp thửa đất. Do đó, người có nhu cầu tách thửa đất cần tìm hiểu trước quy định pháp luật về cơ quan có thẩm quyền giải quyết để nộp hồ sơ nhanh chóng, thuận lợi. Dưới đây là quy định pháp luật về cơ quan có thẩm quyền về xét duyệt hợp hay tách thửa đất tại địa phương.
Tại Điều 75a Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:
Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất.
Mời bạn xem thêm:
- Xe trốn đăng kiểm sẽ bị xử lý thế nào theo quy định 2023?
- Quy định về xử lý hành vi quấy rối trên mạng xã hội
- Công việc nào thì ký hợp đồng lao động thời vụ?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Cách viết đơn hợp thửa đất tại Thanh Hóa. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Thanh Hóa với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý một cách nhanh chóng, kịp thời. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho cần có đủ các điều kiện sau:
(1) Có Giấy chứng nhận.
(2) Đất không có tranh chấp.
(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
(4) Đất còn thời hạn sử dụng.
(5) Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.
Lưu ý: Đối với một số tỉnh, thành điều kiện tách thửa không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng (chỉ cần có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng). Tức, ngay cả khi thửa đất đó chưa được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được phép tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp sổ.
Trong đó, theo Luật Đất đai 2013, diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất ở nông thông và đô thị được quy định như sau:
– Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất đối với đất tại nông thôn:
Theo khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất đối với đất ở tại đô thị:
Theo khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì: Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Do đó, có thể hiểu hợp thửa đất là việc gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung.
Tại tiết a điểm 2.3 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định: Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, các thửa đất liền kề hợp thửa tạo thành thửa đất mới thì các thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng. Trường hợp các thửa đất liền kề không cùng mục đích sử dụng mà muốn hợp thửa thì phải chuyển mục đích sử dụng đất về cùng một loại đất.