Hiện nay, tình trạng lấn chiếm đất giữa người dân đang là vấn đề mà các cơ quan quản lý đất đai, cơ quan giải quyết tranh chấp đang lo lắng. Bởi lẽ, việc lấn chiếm đất của nhau là một trong những nguyên nhân phổ biến cũng như là một trong những tranh chấp thường thấy trong thực tiễn xét xử tại Tòa án. Nhiều người đã chọn hình thức khởi kiện tại Tòa án để đòi lại đất bị lấn chiếm của mình. Vậy đất bị lấn chiếm phải làm thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hóa để biết thêm cách đòi lại đất bị chiếm theo quy định pháp luật nhé!
Hiểu thế nào về hành vi lấn chiếm đất?
Lấn chiếm đất là vấn đề được nhiều người quan tâm. Như chúng ta đã biết, dân số Việt Nam đang tăng cao do đó nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh, xây dựng nhà ở,… cũng tăng. Bên cạnh đó, vì lý do quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị cho nên nhiều người dân muốn giá trị quyền sử dụng đất của mình ngày càng tăng nên đã có hành vi lấn chiếm đất của người khác.
Trong thực tế quá trình sử dụng đất của người dân, lấn chiếm đất xảy ra tương đối phổ biến. Tại khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã giải thích về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:
Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà:
- Không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; hoặc
- Không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
Đất bị lấn chiếm phải làm thế nào?
Việc hàng xóm lấn chiếm đất lẫn nhau là vấn đề vô cùng phổ biến. Tranh chấp này cũng là một trong những loại tranh chấp mà Tòa án phải thường xuyên giải quyết. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp thường là một bên cố ý thay đổi ranh giới đất hoặc cố ý xây dựng công trình, trồng cây,… lấn chiếm đất của người khác.
Căn cứ theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013, khi bị hàng xóm lấn chiếm đất, người bị lấn chiếm giải quyết như sau:
- Thương lượng, hòa giải với người có hành vi lấn chiếm đề đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm; hoặc
- Gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải nếu không thể tự hòa giải.
- Người có đất bị lấn chiếm khởi kiện đến Tòa án theo quy định trong trường hợp các bên hòa giải không thành.
Cụ thể:
Thương lượng, hòa giải đòi lại phần diện tích đất bị lấn chiếm:
Căn cứ khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Theo đó, trước tiên người bị lấn chiếm đất có thể thương lượng, tự hòa giải để giải quyết vụ việc.
Trường hợp hai bên không thể tự thương lượng, thỏa thuận có thể làm đơn yêu cầu hòa giải gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải (căn cứ theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013). Trong đó:
- Trách nhiệm tổ chức hòa giải: Thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị tranh chấp, trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
- Thời hạn giải quyết: Tối đa 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Sau khi tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Nếu hòa giải thành: Thực hiện theo kết quả hòa giải. Trường hợp lấy lại được đất bị lấn chiếm và có thay đổi hiện trạng về ranh giới đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để sửa lại ranh giới.
- Nếu hòa giải không thành: Người bị lấn chiếm đất có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp để giải quyết (theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013).
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp:
* Trường hợp đất đã có Sổ đỏ:
Trong trường hợp các bên tranh chấp có Sổ đỏ hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu muốn giải quyết tranh chấp thì chỉ được khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;
- Biên bản hòa giải có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
- Giấy tờ của người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân.
- Các giấy tờ chứng minh khác theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện (ví dụ như văn bản đo đạc, trích lục hồ sơ địa chính…)
* Trường hợp đất chưa có Sổ đỏ:
Trường hợp đất không có Sổ đỏ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có thể lựa chọn một trong hai cách giải quyết sau:
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.
Theo đó, trường hợp giải quyết tại Ủy ban nhân dân, thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định.
Mức phạt hành vi lấn chiếm đất hàng xóm
Hiện nay, theo quy định pháp luật, hành vi lấn chiếm đất hàng xóm có thể bị phạt tiền. Tuy nhiên, có nhiều người không biết về hình phạt này đối với việc lấn chiếm đất của người khác. Dưới đây là quy định pháp luật cụ thể về mức phạt hành vi lấn chiếm đất hàng xóm.
Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, lấn, chiếm đất đai là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, việc lấn chiếm đất của người khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi lấn, chiếm đất phụ thuộc vào loại đất bị lấn chiếm, diện tích, khu vực và người thực hiện hành vi. Cụ thể:
Diện tích lấn chiếm | Mức phạt tiền | |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | |
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng | ||
Dưới 0,05 héc ta | 02 – 03 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 03 – 05 triệu đồng | |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 05 – 15 triệu đồng | |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 15 – 30 triệu đồng | |
Từ 01 héc ta trở lên | 30 – 70 triệu đồng | |
Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất | ||
Dưới 0,05 héc ta | 03 – 05 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 05 – 10 triệu đồng | |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 10 – 30 triệu đồng | |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 30 – 50 triệu đồng | |
Từ 01 héc ta trở lên | 50 – 120 triệu đồng | |
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất | ||
Dưới 0,02 héc ta | 03 – 05 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức |
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | 05 – 07 triệu đồng | |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 07 – 15 triệu đồng | |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 15 – 40 triệu đồng | |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 40 – 60 triệu đồng | |
Từ 01 héc ta trở lên | 60 – 150 triệu đồng | |
Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp | ||
Dưới 0,05 héc ta | 10 – 20 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; | 20 – 40 triệu đồng | |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 40 – 100 triệu đồng | |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 100 – 200 triệu đồng | |
Từ 01 héc ta trở lên. | 200 – 500 triệu đồng |
Ngoài hình thức xử phạt tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
- Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất;
- Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Mời bạn xem thêm:
- Xe trốn đăng kiểm sẽ bị xử lý thế nào theo quy định 2023?
- Quy định về xử lý hành vi quấy rối trên mạng xã hội
- Công việc nào thì ký hợp đồng lao động thời vụ?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Đất bị lấn chiếm phải làm thế nào? Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý nào cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Đất lấn, chiếm là đất có được do hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Hành vi lấn đất, chiếm đất được quy định rõ tại khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
+ Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau:
Điều kiện 1. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định.
Điều kiện 2. Không có tranh chấp.
Lưu ý:
– Thời gian lấn, chiếm phải xảy ra trước ngày 01/7/2014, sau ngày 01/7/2014 lấn, chiếm đất sẽ bị thu hồi.
– Không phải tất cả các trường hợp lấn, chiếm đều được được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ có người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không có tranh chấp mới được cấp.
* Tiền sử dụng đất
Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai 2013 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nói cách khác, đối với đất của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc lấn, chiếm nhưng nay được cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp đầy đủ 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (giá đất không được quy định trước mà do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định theo từng trường hợp cụ thể. Thường sẽ bằng giá đất trong bảng giá đất nhân (x) với hệ số K nên mức tiền phải nộp sẽ cao hơn so với thửa đất không có nguồn gốc lấn, chiếm).
Lưu ý: Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
– Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Giá 01 m2 trong bảng giá đất x Diện tích được cấp)
Ví dụ: Ông A được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất 100 m2. Giá đất tại bảng giá đất theo quy định của UBND tỉnh là 01 triệu đồng/m2. Lệ phí trước bạ ông A phải nộp được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x 100 triệu đồng
Lệ phí trước bạ phải nộp là 500.000 đồng.
* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa) do HĐND tỉnh, thành ban hành nên mức thu là khác nhau. Mức thu khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu từ 100.000 đồng trở xuống, một số tỉnh thu 120.000 đồng.