Theo thực trạng giải quyết ly hôn ở tòa án nhân dân các cấp thì có rất nhiều cặp vợ chồng ly hôn với nhau vì lý do không thể sống chung được nữa, bạo lực gia đình,… Những vấn đề mà tòa án cần phải giải quyết cho các cặp vợ chồng sau khi ly hôn thường liên quan đến tài sản và quyền nuôi con. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con hay về tài sản đều đi từ thương lượng, hòa giải nếu thương lượng, hòa giải không thành thì tòa án mới tiến hành giải quyết. Vậy quyền nuôi con khi ly hôn được quy định như thế nào? Điều kiện để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn là gì? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giải quyết toàn bộ những thắc mắc nêu trên. Hãy cùng theo dõi này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân gia đình 2014
Quyền nuôi con khi ly hôn được quy định như thế nào?
Việc nuôi con sau khi ly hôn thường sẽ căn cứ vào quyền lợi của con về mọi mặt, từ đó Tòa án sẽ quyết định quyền nuôi con. Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Quy định trên cũng đã nêu rõ, sau khi ly hôn thì vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Như vậy, trong trường hợp của chị thì con chị đã 08 tuổi nên khi ly hôn thì Tòa án cũng sẽ xem xét nguyện vọng của bé là muốn sống với ai chị nha.
Sau khi có quyết định về quyền nuôi con sau khi ly hôn, nếu như chị hoặc chồng muốn thay đổi quyền nuôi con thì có thể căn cứ vào điều kiện được quy định tại Điều 84 Luật này.
Điều kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Sau khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con hoặc nuôi con theo quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi khi có các căn cứ được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể như sau:
Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Như vậy, điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như trên.
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định ra sao?
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như sau:
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Từ đó, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.
Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Tức là người không trực tiếp nuôi con có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng với con hoặc với người đang trực tiếp nuôi con.
Cũng theo điều luật này, mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng này cũng có thể thay đổi do thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn nên để xác định mức cấp dưỡng cụ thể, Tòa án thường căn cứ vào chứng từ, hóa đơn,… liên quan đến chi phí hợp lý để nuôi dưỡng, chăm sóc con và thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Trường hợp nào cha, mẹ không có quyền nuôi con sau ly hôn?
Theo quy định tại Điều 54, Khoản 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.” Dẫn chiếu tới quy định tại Điều 47 Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp cha, mẹ không có quyền nuôi con sau ly hôn bao gồm:
- Cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự;
- Cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con;
- Cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ
Thủ tục người bố giành quyền nuôi con khi ly hôn
Trường hợp vợ chồng thỏa thuận
- Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng với yêu cầu xác nhận người bố có quyền tự nuôi con tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vợ cư trú, làm việc
- Hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý giải quyết và thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí đối với người yêu cầu
- Đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí và nộp lại biên lai cho Tòa án
- Tòa án tiến hành hòa giải giữa các đương sự
- Hòa giải không thành thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và công nhận quyền nuôi con của người bố
(Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 29; Điều 35, 37; điểm h Khoản 2 Điều 39; Khoản 2 Điều 149, Điều 397 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Trường hợp vợ chồng có tranh chấp
- Người bố nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn giành quyền nuôi con lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vợ cư trú/ làm việc
- Nếu đơn hợp lệ Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí
- Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo và nộp biên lai lại cho Tòa án
- Tòa án thực hiện xác minh hồ sơ chứng cứ và tiến hành hòa giải
- Tòa án mở phiên Tòa xét xử vụ án, Thẩm phán ra bản án ly hôn và bản án không có kháng cáo thì người bố được quyền nuôi con
(Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm i Khoản 2 Điều 39, Điều 146, Điều 191, 195, 196, 205, 220, 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Video giải đáp thắc mắc cần làm gì để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất tại Thanh Hóa uy tín, hiệu quả
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà ở tại Thanh Hóa uy tín năm 2022
- Soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thanh Hóa năm 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quyền nuôi con khi ly hôn được quy định như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Mẫu đơn xác nhận thông tin cư trú. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện vật chất
– Có thu nhập thực tế, đủ tiềm lực tài chính đảm bảo nuôi dưỡng, chăm sóc tốt nhất cho con;
– Có thu nhập ổn định;
– Có chỗ ở ổn định, hợp pháp, điều kiện môi trường xung quanh tốt;
– Và các điều kiện vật chất khác;
– Người bố cần chứng minh, cung cấp cho Tòa án các giấy tờ như hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở…
Điều kiện tinh thần
– Có nhiều thời gian để chăm sóc, nuôi dưỡng con
– Dành nhiều tình cảm quan tâm, yêu thương con, tôn trọng ý kiến của con
– Điều kiện cho con được học tập, vui chơi giải trí
– Chứng minh đối phương thường xuyên phải đi công tác xa nhà, không có thời gian chăm sóc cho con,…
– Người bố có thể chứng minh điều kiện tinh thần của mình thông qua thời gian biểu của mình.
Chứng minh đối phương không đáp ứng điều kiện trực tiếp nuôi con
– Chứng minh trong thời gian chung sống, đối phương không quan tâm đến con, hay đánh đập, bạo lực với con về mặt tinh thần lẫn thể xác, ngăn cản, không tạo điều kiện cho con được phát triển kỹ năng… ảnh hưởng sâu sắc đến việc phát triển toàn diện của con.
– Nguyên nhân ly hôn là do lỗi của đối phương ví dụ như ngoại tình, bạo lực gia đình,…
– Người mẹ không đủ điều kiện về vật chất để nuôi dưỡng con tốt nhất
Từ những vấn đề đó khẳng định đối phương không đủ điều kiện được quyền nuôi con, sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát triển và nhân cách của con
Lưu ý: việc chứng minh những điều này phải không phải là liệt kê mà phải có một bằng chứng giành quyền nuôi con cụ thể, rõ ràng, đầy sức thuyết phục để Tòa án căn cứ vào đó để xem xét, chẳng hạn như có giấy tờ giám định thương tích, có bằng chứng chứng minh là lỗi của đối phương dẫn
– Nguyên tắc 1: Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được ưu tiên quyền nuôi con thuộc về mẹ.
– Nguyễn tắc 2: Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì quyền nuôi con của cha và mẹ ngang bằng nhau. Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào các điều kiện: Vật chất (điều kiện kinh tế, gia sản, thu nhập, tài sản, chỗ ở,…); Tinh thần (thời gian chăm sóc, giáo dục, dạy dỗ con, thời gian vui chơi với con, trình độ học vấn, nhân cách đạo đức,…)
– Nguyên tắc 3: Con trên 7 tuổi thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng của trẻ và ghi nhận bằng văn bản.
Cần lưu ý: đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì mẹ là trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nhưng khi con trên 36 tháng tuổi thì cha sẽ có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn trong một số trường hợp cụ thể.
Tại Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha dượng, mẹ kế khi sống chung với con riêng của bên kia thì phải có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục:
– Yêu thương, chăm lo việc học tập, giáo dục con;
– Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con;
– Giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập…
“Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng
1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.
2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.”
Theo quy định nêu trên, cha dượng, mẹ kế chỉ có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia khi con riêng cùng sống chung với mình.
Mà khi đã ly hôn, thì con riêng chắc chắn không còn sống chung với cha dượng hoặc mẹ kế nữa. Do đó, quyền và nghĩa vụ giữa cha dượng, mẹ kế với con riêng của bên kia không còn tồn tại.
Không chỉ vậy, pháp luật chỉ đặt ra quy định về cấp dưỡng sau khi ly hôn giữa cha mẹ và con mà không quy định về quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế với con riêng của bên kia.