Theo quy định pháp luật, cụ thể là Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế được hiểu là sự chuyển dịch về tài sản từ người đã mất sang người còn sống. Hiện nay, có thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Thừa kế theo di chúc hiểu đơn giản là hưởng di sản theo di chúc của người đã mất còn thừa kế theo pháp luật là trường hợp chia thừa kế khi không có di chúc. Nhiều người còn thắc mắc thêm trường hợp thừa kế thế vị là gì? Cách xác định người hưởng thừa kế thế vị theo quy định pháp luật như thế nào? Hãy theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Luật nuôi con nuôi năm 2010;
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thừa kế thế vị là gì?
Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 , thừa kế thế vị được quy định như sau:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
Trường hợp nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, có thể hiểu thừa kế thế vị là việc người để lại di sản và con hoặc cháu (người được nhận di sản sau khi người để lại di sản chết) của người đó chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thì quyền thừa kế phần di sản đó sẽ được chuyển cho cháu hoặc chắt của người để lại di sản.
Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Điều 619 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
Nghĩa vụ của người hưởng thừa kế
Người hưởng thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ về tải sản do người chết để lại theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 , cụ thể:
- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
- Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Cách xác định người hưởng thừa kế thế vị
Theo nguyên tắc chung, người thừa kế là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên pháp luật thừa kế nước ta còn quy định trường hợp khi con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì cháu của người đó được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu còn sống.
Nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Những trường hợp này gọi là thừa kế thế vị. Ngoài ra, pháp luật còn quy định trường hợp đặc biệt: cha, mẹ chết cùng thời điểm với ông hoặc bà thì cháu thay thế vị trí của cha hoặc mẹ nhận di sản của ông, bà (Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015).
Vậy, thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ). Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố, mẹ mình (hoặc ông bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người thừa kế khác.
Cháu phải sống vào thời điểm ông, bà chết là người thừa kế thế vị của ông, bà. Chắt cũng phải sống vào thời điểm cụ chết là người thừa kế thế vị tài sản của cụ.
Điều 653 Bộ luật dân sự quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ:
“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quỵ định tại Điều 651 và 652 của Bộ luật này. ”
Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật hôn nhân và gia tình năm 2014 thì:
“Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan”.
Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi tại khoản 1 Điều 24:
“1. Ke từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đù các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đổi với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan ”.
Theo quy định tại Điều 78 Luật hôn nhân và gia (tình về quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi:
“1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi”.
Căn cứ vào các quy định tại các điều 104, 106, 113, 114 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con nuôi không có mối quan hệ về các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng nhau đối với những người thân thích thuộc gia đình của bố, mẹ nuôi như, bố mẹ của cha, mẹ nuôi, anh, chị, em ruột của cha mẹ nuôi, chú, bác, cô, dì, cậu ruột của cha mẹ nuôi.
Hay nói cách khác người con nuôi không thể là cháu ruột của những người này, vì vậy người con nuôi không thể là người thừa kế của những người như trên. Tuy nhiên người làm con nuôi người khác vẫn có quan hệ với gia đình cha mẹ đẻ, cho nên là người thừa kế theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của những người thân thích.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất tại Thanh Hóa uy tín, hiệu quả
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà ở tại Thanh Hóa uy tín năm 2022
- Soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thanh Hóa năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tìm hiểu cách xác định người hưởng thừa kế thế vị“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý “Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư” cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Thanh Hóa sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, pháp luật không quy định về việc vợ được hưởng thừa kế thay chồng hay con dâu được hưởng thừa kế thế vị nên vợ sẽ không được hưởng phần di sản thừa kế thay chồng mình.
Các bước khai nhận di sản thừa kế bao gồm:
Bước 1: Lập văn bản khai nhận di sản
– Những người được hưởng di sản thừa liên hệ với phòng công chứng để lập thông báo về việc khai nhận di sản.
– Niêm yết công khai thông báo mở thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND phường, xã nơi có di sản hoặc nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản trong vòng 30 ngày.
– Nếu sau thời gian niêm yết không có tranh chấp hay khiếu nại, người được hưởng di sản tiến hành khai nhận di sản tại phòng công chứng.
Bước 2: Sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên hẹn ngày lên ký kết văn bản khai nhận. Vào ngày hẹn, tất cả người thừa kế mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận.
Thừa kế thế vị được hiểu đơn giản là mối quan hệ giữa người được thế vị và người thế vị đối với những tài sản mà người đã khuất để lại. Do đó, sẽ có các trường hợp phát sinh.
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 người con có đủ điều kiện thừa kế thế vị có thể là con đẻ và cả con nuôi. Trong những trường hợp sau, người thế vị của người con chết cùng lúc với bố mẹ không được hưởng di sản thừa kế:
– Có thái độ ngược đãi, hành hạ hoặc làm người để lại di sản bị chết. Làm tổn hại sức khỏe hoặc xúc phạm danh dự nhân phẩm của người đó đã bị luận tội;
– Không nuôi dưỡng người để lại di sản theo đúng nghĩa vụ của mình;
– Cố ý thực hiện những hành vị nhằm giết người thừa kế khác để thụ hưởng di sản;
– Cố ý làm cho người để lại di sản không thể lập được di chúc hoặc làm di chúc không đúng với nguyện vọng của họ;
– Người thừa kế thế vị phải thuộc đời sau có quan hệ huyết thống với người đã khuất;
– Người được thế vị phải chết trước hoặc cùng lúc với người đã để lại di sản.
Thừa kế thế vị chỉ được áp dụng nếu như hàng thừa kế thứ nhất của người đã khuất vẫn còn. Đó có thể là con hoặc cháu nội ngoại của người thừa kế thế vị.