Hiện nay, việc kiểm tra chất lượng xe khi lưu thông là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Có rất nhiều trường hợp xảy ra tai nạn do xe kém chất lượng, xe chưa được đăng kiểm. Nhưng hiện nay có rất nhiều người không rõ về vấn đề đăng kiểm xe cũng như xe đã được đăng kiểm mới được lưu thông. Vậy xe trốn đăng kiểm có bị phạt tiền hay không? Chủ sở hữu xe chưa đăng kiểm chịu trách nhiệm như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin về xe trốn đăng kiểm sẽ bị xử lý thế nào nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Để ô tô quá hạn đăng kiểm bao lâu thì bị phạt?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Như vậy, theo quy định trên, xe quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng sẽ bị xử phạt mà không quy định cụ thể hết hạn bao nhiêu ngày dưới 01 tháng. Vì vậy, dù quá hạn 1 ngày cũng sẽ có thể bị xử phạt hành chính.
Để ô tô quá hạn đăng kiểm bao lâu thì bị phạt? Mức xử phạt đối vói hành vi ô tô quá hạn đăng kiểm được quy định như thế nào?
Căn cứ vào khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Đồng thời căn cứ theo khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Theo đó, người sử dụng ô tô quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng có thể bị phạt hành chính 3-4 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Người điều khiển phương tiện quá hạn đăng kiểm từ 1 tháng trở lên có thể bị xử phạt 4-6 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Ngoài ra hành vi điều khiển quá hạn kiểm định từ 1 tháng trở lên có thể bị tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Đăng kiểm viên có hành vi làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới bị phạt tiền như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
c) Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;
d) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.
Theo đó, Đăng kiểm viên có hành vi làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới sẽ bị phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất tại Thanh Hóa uy tín, hiệu quả
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà ở tại Thanh Hóa uy tín năm 2022
- Soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thanh Hóa năm 202t2
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xe trốn đăng kiểm sẽ bị xử lý thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT. Theo đó, xe cơ giới chưa qua sử dụng sẽ được miễn kiểm định lần đầu nếu có đủ các điều kiện sau:
– Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp một trong các giấy tờ sau:
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp.
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
– Năm sản xuất xe đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm).
– Có đủ hồ sơ hợp lệ bao gồm:
Giấy tờ về đăng ký xe hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký.
Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý).
Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Khai báo thông tin các thông tin tương ứng tại Mẫu phiếu theo dõi hồ sơ.
Như vậy, xe mới sẽ được miễn đăng kiểm lần đầu nếu thời gian từ lúc lưu kho cho đến khi đến tay khách hàng là dưới 02 năm.
Theo tính toán của Cục Đăng kiểm Việt Nam, số ô tô mới năm 2022 khoảng 455.000 xe. Dựa theo dự báo gia tăng ô tô hàng năm thì năm 2023 sẽ có khoảng 500.000 xe mới được miễn kiểm định lần đầu.
Tiếp tục chuỗi thay đổi về đăng kiểm xe từ ngày 22/3/2023 là việc kéo dài chu kỳ kiểm định đối với ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải
Cụ thể, theo Phụ lục XI, chu kỳ đăng kiểm của loại xe trên được điều chỉnh như sau:
– Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải có thời gian sản xuất đến 07 năm:
Được miễn kiểm định chu kỳ đầu với thời hạn tăng từ 30 tháng lên 36 tháng.
Chu kỳ đăng kiểm định kỳ tăng từ 18 tháng lên 24 tháng.
– Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải có thời gian sản xuất trên 12 năm đến 20 năm: Chu kỳ đăng kiểm tăng từ 06 tháng lên thành 12 tháng.
Trước đây, theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, mọi trường hợp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất hoặc hư hỏng thì chủ xe đều phải đưa xe đi kiểm định lại.
Tuy nhiên, quy định mới tại Thông tư 2/2023/TT-BGTVT, chủ xe được cấp lại giấy đăng kiểm, tem kiểm định do mất, hư hỏng mà không cần đi đăng kiểm lại nếu thuộc một trong 02 trường hợp sau:
(1) Mất giấy đăng kiểm lần đầu hoặc Tem kiểm định lần đầu của xe cơ giới thuộc diện miễn kiểm định.
Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp, chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền đến các đơn vị đăng kiểm khai báo mất để được in lại 01 lần duy nhất (Không phải mang xe theo).
(2) Hư hỏng, có sự sai lệch thông tin xe trên giấy đăng kiểm hoặc tem kiểm định của xe được miễn kiểm định lần đầu.
Chủ xe mang giấy đăng kiểm, Tem kiểm định đã cấp đến đơn vị đăng kiểm và khai báo để được in lại cho chính xác (Không phải mang xe theo).