Khi mua bán hàng hóa, các bên phải giao kết hợp đồng mua bán. Bên cạnh đó, một trong các bên sẽ mua bảo hiểm cho hàng hóa của mình, trong trường hợp hàng hóa có giá trị, vận chuyển xa, rủi ro hư hỏng cao,… thì bên đó sẽ giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hóa với doanh nghiệp bảo hiểm. Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đang diễn ra nhộn nhịp. Hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm những hoạt động rất phức tạp cũng như mang đến rủi ro đối với hàng hóa rất cao. Vậy quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Một số khái niệm liên quan đến bảo hiểm
Bảo hiểm (Insurance): Là một cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó người được hưởng bảo hiểm phải có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định. Ngược lại, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro được bảo hiểm gây nên.
Người bảo hiểm (Insurer):
- Là người ký kết hợp đồng bảo hiểm với người được bảo hiểm, nhận rủi ro tổn về phía mình và được hưởng một khoản phí bảo hiểm.
- Người bảo hiểm là các công ty bảo hiểm như Bảo việt, Bảo minh, AIA, VINARE.
Người được bảo hiểm (Insured)
Là người có quyền lợi bảo hiểm được một công ty bảo hiểm đảm bảo. Người có quyền lợi bảo hiểm là người mà khi có sự cố bảo hiểm xảy ra thì dẫn họ đến một tổn thất, một trách nhiệm pháp lý hay làm mất đi của họ những quyền lợi được pháp luật thừa nhận. Ví dụ, người chủ hàng là người được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa.
Ðối tượng bảo hiểm (Subject matter insured)
Là đối tượng mà vì nó người ta phải ký kết hợp đồng bảo hiểm. Ðối tượng bảo hiểm gồm 3 nhóm chính: Tài sản, con người và trách nhiệm dân sự.
Trị giá bảo hiểm (Insurance value)
- Là trị giá của tài sản và các chi phí hợp lý khác có liên quan như phí bảo hiểm, cước phí vận tải, lãi dự tính.
- Trị giá bảo hiểm là khái niệm thường chỉ được dùng với bảo hiểm tài sản.
Số tiền bảo hiểm (Insurance amount)
Là số tiền mà người được bảo hiểm kê khai và được người bảo hiểm chấp nhận.
Số tiền bảo hiểm có thể nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn trị giá trị bảo hiểm thì gọi là bảo hiểm dưới giá trị, bằng trị giá bảo hiểm thì gọi là bảo hiểm tới giá trị, nếu lớn hơn thì gọi là bảo hiểm trên giá trị. Khi bảo hiểm lớn hơn giá trị thì phần lớn hơn dó vẫn có thể phải nộp phí bảo hiểm nhưng không được bồi thường khi tổn thất xảy ra.
Phí bảo hiểm (Insurance Premium)
Là một tỷ lệ phần trăm nhất định của trị giá bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm. Phí bảo hiểm chính là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm để đối tượng bảo hiểm của mình được bảo hiểm.
Tỷ lệ phí bảo hiểm (Insurance rate)
Là một tỷ lệ phần trăm nhất định thường do các công ty bảo hiểm công bố. Tỷ lệ phí bảo hiểm được tính dựa vào thống kê rủi ro tổn thất trong nhiều năm. Xác suất xảy ra rủi ro càng lớn thì tỷ lệ phí bảo hiểm càng cao.
Các công ty bảo hiểm thường công bố bảng tỷ lệ phí bảo hiểm cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Bản chất của bảo hiểm
Bảo hiểm ra đời là do sự tồn tại khách quan của các rủi ro nhưng bản chất của bảo hiểm chính là sự trang trải những tổn thất của những người được bảo hiểm gặp rủi ro cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu thông qua phí bảo hiểm . Người bảo hiểm là người trung gian đứng ra nhận lãnh tổn thất và phân chia tổn thất này cho tất cả những người tham gia bảo hiểm.
Vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Do đặc điểm của vận tải biển tác động đến sự an toàn cho hàng hoá được chuyên chở là rất lớn. Vì vậy vai trò cuả bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển càng được khẳng định rõ nét.
Vận tải đường biển thường gặp nhiều rủi ro tổn thất đối với hàng hoá do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên như: mắc cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, mất cắp, cướp biển, bão, lốc, sóng thần…vượt quá sự kiểm soát của con ngừoi. Hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu lại được vận chuyển bằng đường biển đặc biệt ở những nước quần đảo như Anh, Singapore, Nhật, Hongkong…do đó phải tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Hàng hoá xuất nhập khẩu phải vượt qua biên giới của một hay nhiều quốc gia, người xuẫt khẩu và nhập khẩu lại ở xa và thường không trực tiếp áp tải được hàng hoá trong quá trình vận chuyển do đó phải tham gia bảo hiểm cho hàng hoá. Ở đây, vai trò của bảo hiểm là người bạn đồng hành với người được bảo hiểm.
Các loại bảo hiểm vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu
Các loại bảo hiểm vận tài hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm:
- Bảo hiểm đường bộ,
- Bảo hiểm đường sắt,
- Bảo hiểm đường hàng hải,
- Bảo hiểm đường hàng không.
Điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển thường liên quan tới khá nhiều phía khác nhau, trong đó có bốn đối tượng chính là người bán, người mua, người vận chuyển và người bảo hiểm. Trong đó, bảo hiểm là phần khá quan trọng để phòng tránh những thất thoát, tổn hại quá lớn xảy ra bất ngờ với hàng hóa của mình trong quá trình vận chuyển. Chính vì thế mà bài viết sau sẽ chia sẻ cho bạn những rủi ro quy định trong hợp đồng bảo hiểm cũng như điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.
Rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Rủi ro bất ngờ xảy ra với phần hàng hóa thường được chia thành nhiều loại, nhưng chủ yếu được chia theo nguồn gốc phát sinh và theo nghiệp vụ bảo hiểm. Cụ thể của từng loại này như sau.
Theo nguồn gốc phát sinh:
- Do thiên tai: gồm những hiện tượng tự nhiên mà con người không thể nào chi phối được như: bão, gió lốc, sóng thần, biển động…
- Do tai họa của biển: những tai họa có thể xảy ra với các con tàu vận chuển ngoài biển như mắc cạn, đắm chìm, cháy nổ, mất tích…
- Do các tai nạn bất ngờ khác: các tác động ngẫu nhiên bên ngoài không thuộc những rủi ro đã nói ở trên. Các rủi ro này có thể xảy ra trong quá trình xếp dỡ hàng hóa, lưu kho… trên bộ hoặc vận chuyển trên biển.
Theo nghiệp vụ bảo hiểm:
- Rủi ro thông thường được bảo hiểm: Gồm những rủi ro mang tính chất bất ngờ và ngẫu nhiên xảy ra ngoài mong muốn như thiên tai, tia họa từ biển, tai nạn bất ngờ…
- Rủi ro được bảo hiểm riêng: tùy theo khi thỏa thuận hợp đồng bảo hiểm mà hai bên sẽ tự thêm vào phần này chứ không được bồi thường theo các điều kiện gốc. Các dạng rủi ro này có thể là do chiến tranh, đình công, khủng bố…
- Rủi ro không được bảo hiểm: đây là các dạng rủi ro đương nhiên xảy ra do bản chất của hàng hóa hay lỗi từ phía người được bảo hiểm.
Nhìn chung thì các rủi ro được bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp tạo nên tổn thất, nếu không thì sẽ không được bảo hiểm.
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Tổn thất thì được căn cứ theo quy mô, mức độ tổn thất hoặc theo tính chất tổn thất.
Theo quy mô , mức độ tổn thất
- Tổn thất bộ phận: thường là tổn thất về trọng lượng, số lượng, thể tích hay giá trị
- Tổn thất toàn bộ: dành cho các trường hợp đối tượng bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng, biến chất hay biến dạng không còn như lúc đầu khi được bảo hiểm.
Theo tính chất tổn thất
- Tổn thất chung: những chi phí hay hy sinh phát sinh khi tiến hành mục đích cứu tài cũng như hàng hóa thoát khỏi một sự nguy hiểm chung
- Tổn thất riêng: dạng tổn thất này chỉ gây ra các thiệt hại cho cho một số quyền lợi của chủ hàng và chủ tàu
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Điều kiện bảo hiểm quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm. Bao gồm các điều kiện cụ thể như sau:
Điều kiện bảo hiểm C
Hàng hóa hay tài sản vận chuyển sẽ được bảo hiểm trong trường hợp bị thiệt hại do:
- Cháy hay nổ
- Tàu bị mắc cạn, lật úp và đắm
- Phương tiện vận tải đường bộ bị lật hay trật bánh
- Tàu bị va chạm, đâm vào bất kỳ vật thể nào không kể nước
- Dỡ hàng ở cảng nơi tàu gặp nạn
- Hàng bị ném khỏi tàu
- Phương tiện chở hàng mất tích và khiến hàng hóa bị thất thoát
Điều kiện bảo hiểm B
Ngoài các điều kiện như trên bảo hiểm C thì người được bảo hiểm cũng sẽ được bồi thường trong trường hợp xảy ra những rủi ra như:
- Động đất, núi lửa phun trào hay sét đánh
- Hàng bị nước cuốn khỏi tàu hay bị ném khỏi tàu
- Nơi để hàng bị nước tràn vào
- Hàng hóa tổn thất do dỡ hàng qua lan can tàu tại cảng
Điều kiện bảo hiểm A
Thêm vào với hai phần B và C ở trên nữa là điều kiện bảo hiểm A với quyền được bồi thường nếu đối tượng bảo hiểm rơi vào một trong các trường hợp sau:
- Mất cắp, mất trộm
- Thiếu nguyên kiện
- Hen rỉ, gãy trong quá trình vận chuyển
- Rách, vỡ, bị ướt hay làm bẩn…
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển là một sự bảo vệ toàn diện cho hàng háo của bạn trong quá trình vận chuyển. Hy vọng với bài viết trên, bạn đã có thêm thông tin về loại hình bảo hiểm này
Theo hợp đồng vận tải người chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá trong một phạm vi và giới hạn nhất định. Trên vận đơn đường biển, rất nhiều rủi ro các hãng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm, ngay cả các công ước quốc tế cũng quy định mức miễn trách nhiệm rất nhiều cho người chuyên chở. Vì vậy các nhà kinh doanh phải tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu;
Như vây, việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là rất quan trọng và ngày càng khẳng định vai trò của nó trong thương mai quốc tế
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đã có lịch sử rất lâu đời do đó việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã trở thành một tập quán, thông lệ quốc tế trong hoạt động ngoại thương
Hàng hoá xuất nhập khẩu thường là những hàng hoá có gía trị cao, những vật tư rất quan trọng với khối lượng rất lớn nên để có thể giảm bớt thiệt hại do các rủi ro có thể xẩy ra, việc tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trở thành một nhu cầu cần thiết;
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất tại Thanh Hóa uy tín, hiệu quả
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà ở tại Thanh Hóa uy tín năm 2022
- Soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thanh Hóa năm 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thành lập hộ kinh doanh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
– Hàng hóa xuất khẩu.
– Hàng hóa nhập khẩu không thuộc hàng hóa quy định tại Điều 4 Thông tư này.
– Hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp quy định miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này nhưng người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan và thực hiện khai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định.
– Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan gửi đề nghị xác minh kèm theo các thông tin nghi vấn liên quan đến xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi thì gửi bằng văn bản giấy.
– Trường hợp nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo kết quả xác minh cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý theo quy định và thông báo cho người khai hải quan biết, đồng thời báo cáo kết quả xác minh về Tổng cục Hải quan.
– Trường hợp không nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu căn cứ quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa; Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; các Thông tư hướng dẫn thực hiện các Hiệp định thương mại tự do của Bộ Công Thương; nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu (kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa thuộc trường hợp phải kiểm tra thực tế trong thông quan hoặc còn điều kiện kiểm tra thực tế sau khi hàng hóa đã được thông quan).