Hiện nay, đặc biệt là trong thời đại Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, số lượng các vụ lừa đảo ngày càng gia tăng. Số người bị lừa là rất lớn, cũng như số tiền bị lừa. Ai cũng đều có nguy cơ trở thành nạn nhân của những vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do đó, khi phát hiện có hành vi lừa đảo hoặc có dấu hiệu lừa đảo, người dân thường làm đơn tố cáo và báo cho cơ quan công an để được bảo vệ. Lên án quyền và lợi ích hợp pháp của họ liên quan đến tài sản và tội phạm. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản xử lý như thế nào?” của Luật sư Thanh Hoá. Bài viết dưới đây hướng dẫn bạn đọc cách xác định mức tiền phạt và cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Căn cứ tại Điều 174 – Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm và giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Đặc trưng của tội phạm này là hành vi chiếm đoạt tài sản “bằng thủ đoạn gian dối”.
Các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lừa đảo, lừa dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về loại tội này.
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tuy nhiên, loại tội này khác với các tội có tính chất chiếm đoạt khác (tội cướp tài sản tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản…) ở chỗ không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hành vi:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm hai dạng hành vi có mối quan hệ mật thiết với nhau: Hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt.
- Nếu hành vi lừa dối là điều kiện để hành vi chiếm đoạt có thể xảy ra, thì hành vi chiếm đoạt chính là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối:
- Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhưng lại mong muốn người khác tin để đạt được mục đích lừa dối.
- Hành vi lừa dối như vậy có thể được thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể (đưa sai, đưa thiểu, đếm thiểu v.v..).
- Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo có hai hình thức thể hiện cụ thể:
- Trường hợp tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối.
- Trường hợp tài sản bị chiếm đoạt đang ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi giữ lại tài sản mà đáng lẽ phải giao cho người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã nhận nhầm tài sản (nhận thiểu, nhận sai loại tài sản được nhận) hoặc không nhận.
Hậu quả:
Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại thì mới cấu thành nên tội này.
Mặc dù vậy, đối với những trường hợp người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc rất lớn từ hàng chục triệu đồng trở lên như ô tô, xe máy, máy tính xách tay, điện thoại đắt tiền , thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản vẫn bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên giai đoạn thực hiện tội phạm lúc này sẽ là phạm tội chưa đạt hoặc chuẩn bị phạm tội, tùy từng trường hợp cụ thể.
Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lỗi: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Họ nhận thức rõ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của mình nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác; song mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Mục đích phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản xử lý như thế nào?
Hình phạt chính
Việc xác định hình phạt phụ thuộc rất lớn vào mức độ nguy hiểm của từng loại tội phạm.
Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tùy từng trường hợp, đối với người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có thể sẽ phải chấp hành các hình phạt chính như:
- Phạt cải tạo không giam giữ;
- Tù có thời hạn;
- Tù chung thân.
Cụ thể:
Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm:
- Chế độ tài sản của vợ chồng được xác định như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Thanh Hóa
- Dịch vụ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư tại Thanh Hóa
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản xử lý như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Thanh Hoá với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ Trích lục Khai tử. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 10 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 có quy định như sau:
10. Người thực hiện hành vi làm giả các giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức để lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức?
Hành vi làm giả giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức để lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm vào 02 khách thể khác nhau được Bộ luật Hình sự bảo vệ (quy định tại Điều 174 và Điều 341 của Bộ luật Hình sự), nên nếu hành vi đó có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì bị xử lý hình sự cả về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) và tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341).
Nếu hành vi làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức mà có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì cá nhân đó sẽ bị xử lý hình sự cả về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Căn cứ Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:
Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.