Việc chia tài sản sau khi ly hôn là bắt buộc, không phân biệt thuận tình hay đơn phương ly hôn, các bên (vợ, chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án phân chia cho phù hợp. đến quy định của pháp luật. Chia tài sản và giáo dục con cái luôn là hai vấn đề quan trọng phải giải quyết khi ly hôn. Rất đơn giản, tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí nếu các bên thống nhất được cách thức giải quyết các vấn đề này. Nếu các bên thỏa thuận được việc chia tài sản khi ly hôn thì việc này phải được lập thành văn bản và có chứng nhận của công chứng theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây “Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Thanh Hóa” sẽ hướng dẫn bạn các bước để hoàn thành văn bản hợp đồng này!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
Quy định tại Điều 23 Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 cụ thể như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung”.
Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết…
Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Thanh Hóa
Quy định tại điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 59 Luật HNGĐ 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy trong trường hợp của chị, tài sản là căn nhà mà vợ chồng chị đang ở là tài sản do bố mẹ chồng chị để lại. Chị phải kiểm tra giấy tờ chuyển nhượng để xác định đó là tài sản riêng của chồng chị hay tài sản chung của vợ chồng chị. Và được chia thành 2 trường hợp như sau:
Trường hợp trong hợp đồng tặng cho, mẹ chồng tặng cho cả vợ và chồng thì căn nhà là tài sản chung của vợ chồng. Theo nguyên tắc sở hữu chung được chia đều.
Nếu trong hợp đồng tặng cho chỉ có tên của người đàn ông thì ngôi nhà là tài sản riêng của người đàn ông nên anh ta có quyền đối với một phần tài sản đó tính theo công sức đóng góp của anh ta vào việc duy trì và phát triển ngôi nhà. bất động sản.
Mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn
Nội dung mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn bao gồm những gì?
- Thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, nơi thường trú (tạm trú nếu không có hộ khẩu thường trú)
- Lý do chia tài sản
- Điều khoản phân chia tài sản
- Phân chia tài sản là bất động sản
- Phâm chia động sản và các quyền về tài sản
- Phân chia tài sản còn lại không chia. Liệt kê các tài sản chung của vợ chồng còn lại không chia (nếu có) kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (nếu có).
- Các thỏa thuận khác.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng;
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Các tài sản chung còn lại không được thỏa thuận chia là tài sản chung của vợ, chồng;
- Các thỏa thuận khác …
- Cam đoan của các bên
Tải mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn
Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Thanh Hóa
Nếu quý vị gặp khó khăn trong việc thực hiện thủ tục thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn hoặc còn những bất đồng về việc thỏa thuận, hãy liên hệ với luật sư Thanh Hóa để được tư vấn và hỗ trợ tìm ra giải pháp nhanh chóng. Nhiều khách hàng là cá nhân, tổ chức đã tin tưởng giao phó cho chúng tôi đội ngũ luật sư, chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm, uy tín, chuyên nghiệp luôn sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ bạn giải quyết các vướng mắc pháp lý.
Để hỗ trợ khách hàng, chúng tôi thực hiện các công việc sau:
- Cung cấp lời khuyên, tư vấn hướng dẫn về mặt pháp lý để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ
- Soạn thảo văn bản, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cần thiết
- Đại diện cho thân chủ tiến hành thực hiện các thủ tục thoả thuận
- Tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp khi thoả thuận
- Và hơn hết là có thể thực hiện thủ tục ngoài giờ hành chính
Vì sao bạn nên chọn sử dụng dịch vụ tại Luật sư Thanh Hoá?
Đạo đức nghề nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu, tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc ứng xử nghề nghiệp đối với luật sư trong quá trình hành nghề. Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, chúng tôi sẽ giải quyết những khúc mắc cho khách hàng một cách thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả tối ưu khi sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Bảo mật tuyệt đối: Mọi thông tin khách hàng: thông tin cá nhân khách hàng, thông tin nhiệm vụ, thông tin đối tượng khảo sát đều được chúng tôi bảo mật tuyệt đối không phải bên thứ ba biết mà không có sự cho phép từ phía khách hàng.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý đa dạng trên nhiều lĩnh vực pháp lý như kinh doanh và đầu tư, hình sự và dân sự, luật đất đai, hôn nhân và gia đình.
Chi phí giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ cho tất cả mọi
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật Sư Thanh Hóa tư vấn về “Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Thanh Hóa”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý về Đổi tên căn cước công dân, thành lập doanh nghiệp, soạn thảo hợp đồng lao động, kê khai thuế, mẫu biên bản nghiệm thu. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline: 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thanh Hóa
- Thủ tục rút hồ sơ ly hôn thực hiện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Việc công chứng, chứng thực thỏa thuận phân chia tài sản sau ly hôn của hai vợ chồng: Vào thời điểm thỏa thuận, hai người nên thực hiện tại VPCC hoặc UBND cấp xã và đề nghị bên công chứng/UBND xác nhận việc thỏa thuận phân chia tài sản để đảm bảo tính thực thi hoặc thông qua việc lập vi bằng để tạo cơ sở thực hiện việc phân chia tài sản theo thỏa thuận.
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản. Nếu vợ chồng có yêu cầu thì đơn thỏa thuận tài sản chung có thể được công chứng theo quy định.
Hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình, hoặc vi phạm nghĩa vụ vợ chồng là căn cứ để giảm trừ tỷ lệ tài sản được hưởng của người vi phạm. Quy định này cũng được hướng dẫn thêm tại điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
“4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.