Tài sản riêng của vợ, chồng là một trong những nội dung quan trọng nhất của luật hôn nhân và gia đình. Sau khi kết hôn, khó khăn trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng và quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản này. Do đó, tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trước khi kết hôn, tài sản do chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng, cho vì lợi ích chung, thu nhập và lợi tức phát sinh từ đó. những tài sản này. Vậy chế độ tài sản của vợ chồng được xác định như thế nào? Cùng Luật sư Thanh Hoá tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé!
Tài sản của vợ chồng là gì?
Tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Tài sản chung là tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp hay những thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân, là những tài sản được thừa kế chung hoặc cho chung.
Tài sản riêng là tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, cho riêng, là tài sản mà họ có trước khi kết hôn.
Qua các thời kì thì chế độ tài sản của vợ và chồng cũng được pháp luật quy định một cách cụ thể và rõ ràng hơn, dưới đây là một số căn cứ pháp lý
Chế độ tài sản của vợ chồng được áp dụng trong trường hợp nào?
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; Vi phạm một trong các quy định: nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình giao dịch liên quan, các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở của vợ chồng, giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến điều khoản ngân hàng, chứng khoán và đời sống khác mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Chế độ tài sản của vợ chồng được xác định như thế nào?
Chế độ tài sản vợ chồng theo Luật định
Bao gồm tài sản chung và tài sản riêng như sau:
Tài sản chung của vợ chồng
Gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Tài sản của vợ chồng theo Chế định tài sản thỏa thuận
Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
- Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Nội dung thỏa thuận của vợ chồng được quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định
Đăng ký thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng tại đâu thì hợp pháp?
Điều 47 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng gồm (Điều 48):
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Thủ tục công chứng thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014. Trường hợp không thực hiện công chứng thì các bên có thể thực hiện chứng thực tại UBND.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Thanh Hóa
- Lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có được không?
- Hướng dẫn soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung tại Thanh Hóa
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Chế độ tài sản của vợ chồng được xác định như thế nào?” đã được Luật sư Thanh Hoá giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Thanh Hoá chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục . Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ chồng là tài sản riêng của vợ chồng.
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Vợ chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan theo quy định.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.