Còng số 8 hay còn gọi là khóa số 8, là vật dụng hỗ trợ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ. Vậy theo quy định pháp luật, có phải ai cũng có thể sử dụng còng số 8 một cách tùy tiện không? Còng số 8 là vật dụng chỉ có những người được pháp luật cho phép mới được sử dụng và hơn hết là phải sử dụng trong những trường hợp luật định. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết bảo vệ dân phố có được phép sử dụng còng số 8 không nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Còng số 8 là gì? Còng số 8 được dùng để làm gì?
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;
đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.”
Theo đó, khóa số tám hay còn được gọi là còng số 8 là một trong những công cụ hỗ trợ sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp.
Bảo vệ dân phố có được phép sử dụng còng số 8 không?
Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về những đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ như sau:
“Điều 55. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Cơ quan thi hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
n) Ban Bảo vệ dân phố;
o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai nghiện ma túy;
q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định. “
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về việc sử dụng công cụ hỗ trợ như sau:
“Điều 61. Sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây
…”
Như vậy, chỉ có những người được quy định tại Điều 55 trên đây (những người được trang bị công cụ hỗ trợ) khi thực hiện các nhiệm vụ được pháp luật quy định thì mới được sử dụng công cụ hỗ trợ hay còng số 8 bạn nhé. Người dân bình thường sẽ không được sử dụng còng số 8.
Người được giao còng số 8 được sử dụng còng số 8 trong những trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, theo đó người được giao còng số 8 khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017;
- Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
- Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
- Ngăn chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy;
- Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.
Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng trái phép còng số 8
Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà việc sử dụng trái phép còng số 8 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí bị xử lý hình sự, cụ thể:
Về hình sự
Người có hành vi sử dụng trái phép còng số 8 có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ, cụ thể:
Người nào sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 hoặc đã bị kết án về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Vật phạm pháp có số lượng lớn;
- Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Về hành chính
Người có hành vi sử dụng trái phép còng số 8 nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự như mục (4.1) thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
- Ngoài ra còn bị tịch thu còng số 8 và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi sử dụng trái phép còng số 8 có được.
(Điểm a khoản 4, điểm a khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Bảo vệ dân phố có được phép sử dụng còng số 8 không? ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Tra cứu chỉ giới xây dựng …. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Có được gửi tiền cho phạm nhân đang bị tạm giam không?
- Ai có quyền kinh doanh xuất khẩu gạo?
Câu hỏi thường gặp
Còng số 8 theo như nghiên cứu tìm hiểu của chúng tôi thì thường được làm bằng thép mạ crom hoặc mạ kền để đảm bảo tính bền và màu sắc sang cho còng số 8. Do chất liệu khá dễ và phổ biến mà nhiều người có hành vi mua bán còng số 8.
Theo Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, còng số 8 là một trong những loại công cụ hỗ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy.
Cũng theo Luật này, tại khoản 2 Điều 5 quy định, việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt công cụ hỗ trợ là các hành vi bị cấm.
Vì vậy mọi hành vi mua, bán còng số 8 đều bị coi là trái pháp luật và có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ vi phạm.
Mức phạt hành chính
Như đã nêu, còng số 8 là một trong những loại công cụ hỗ trợ chỉ được sử dụng khi bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định. Theo đó, căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi tàng trữ, mua bán còng số 8 trái phép có thể bị phạt hành chính như sau:
– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng khi mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu công cụ hỗ trợ nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác (theo khoản 4 Điều 7);
– Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại công cụ hỗ trợ (theo khoản 2 Điều 11);
– Phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng nếu trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố công cụ hỗ trợ (theo khoản 3 Điều 11).
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Người có hành vi sử dụng trái phép còng số 8 có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu đã bị phạt hành chính hoặc đã bị xử lý hình sự về tội phạm trên (chưa được xóa án tích mà tái phạm) người sử dụng, tàng trữ, mua bán còng số 8 trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 306 với mức phạt tù lên đến 07 năm.