Công dân đến độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ phải đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự mà không phân biệt tôn giáo, dân tộc, trình độ học vấn, địa vị xã hội. Người có nào có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Khi công dân thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự thì công dân cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm quy định pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
Quy định pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:
- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.
Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự là gì?
Giấy xác nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự được ban chỉ huy quân sự địa phương cấp cho công dân ngay sau khi đăng ký. Tại đây có các thông tin cơ bản như sau: Họ và tên, ngày sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký nghĩa vụ quân sự ngày bao nhiều và ở cơ quan nào. Cuối cùng có chữ ký xác nhận của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự và đóng dấu.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận đăng ký quân sự
Dựa vào những nội dung của Luật định, cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hiểu đơn giản là việc lập hồ sơ cho công dân. Nguyên tắc cấp loại giấy tờ này như sau:
- Đảm bảo thực hiện đúng theo trình tự, không vi phạm những nội dung mà pháp luật không cho phép. Đồng thời, việc đăng ký công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân.
- Cấp giấy đăng ký cho đúng đối tượng.
- Nắm rõ thông tin của công dân trong độ tuổi đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự. Nếu có sự thay đổi về nơi cư trú, công dân cần báo ngay cho chính quyền địa phương để quản lý được chặt chẽ. Đồng thời, chính quyền địa phương cần theo dõi số lượng, chất lượng quân để quá trình cấp giấy đăng ký được thuận lợi, chính xác.
Đối tượng nào được cấp giấy chứng nhận đăng ký quân sự?
Theo Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, đối tượng tham gia đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định rõ ràng về độ tuổi. Đối với nam thanh niên từ đủ 17 tuổi trở lên. Công dân nữ từ đủ 18 tuổi và có ngành, nghề chuyên môn đáp ứng theo yêu cầu của Quân đội nhân dân.
uy nhiên, một số trường hợp đặc biệt được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Nội dung này được quy định đầy đủ tại Điều 13, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, đó là:
- Những người thực hiện hành vi trái pháp luật ở mức độ phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Hoặc đối tượng đang chấp hành bản án của Tòa án như: Quản chế, cải tạo không giam giữ, bị phạt tù.
- Đối tượng phạm tội đã bị xử lý và chấp hành theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, đối tượng này vẫn chưa được xóa án tích.
- Trẻ em chưa đến tuổi thành niên đang có thời gian rèn luyện tại trường giáo dưỡng, các cơ sở cai nghiện hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc. Những người đang chấp hành biện pháp giao dục bắt buộc tại địa phương (xã, phường) cũng không được cấp giấy chứng nhận về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
- Đối tượng bị pháp luật tước quyền được phục vụ tại các dơn vị lực lượng vũ trang.
- Nhóm đối tượng ưu tiên: Người mắc bệnh hiểm nghèo, khuyết tật, tâm thần hoặc mãn tính thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự lấy ở đâu?
Hiện nay, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bao gồm:
- Công dân cứ trú tại địa phương: Ban chỉ huy quân sự xã, phường là đơn vị tiến hành đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận cho công dân.
- Công dân đang tham gia công tác, học tập tại một tổ chức hay cơ quan: Ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự. Sau đó tổng hợp số lượng và thông tin trích ngang để báo cáo Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã nơi cơ quan, tổ chức đó đang đặt trụ sở.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức không thành lập Ban chỉ huy quân sự: Người đại diện hợp pháp có quyền tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân và cấp giất xác nhận.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Thanh Hóa sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ giải thể công ty. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp tác xã có được tự thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán không?
- Ai có quyền kinh doanh xuất khẩu gạo?
- Miệt thị ngoại hình người khác thì xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
– Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
– Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự