Hiện nay, người dân phải đổi sang căn cước công dân có gắn chip để thuận tiện trong việc quản lý của cơ quan có thẩm quyền. Vậy thời gian quy định được cấp trẻ thẻ căn cước công dân gắn chip là khi nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết khi nào được trả thẻ căn cước công dân gắn chip nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 60/2021/TT-BCA;
- Luật Căn cước công dân 2014;
- Thông tư 59/2021/TT-BCA.
Làm Căn cước công dân sau bao lâu thì được nhận?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước như sau:
“Điều 11. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:
a) Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;
b) Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Theo đó, trong trường hợp bạn đến Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội để làm Căn cước công dân thì trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc thì thẻ căn cước công dân sẽ về đến nơi công dân làm thẻ.
Trong trường hợp đến Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để làm thẻ Căn cước công dân thì trong tời hạn tối đa 05 ngày làm việc thẻ Căn cước công dân sẽ về đến nơi công dân làm thẻ.
Tuy nhiên, hiện nay trên thực tế thời hạn trả thẻ Căn cước công dân sẽ kéo dài hơn quy định phụ thuộc vào tính hình thực tế và công tác triển khai thực hiện ở các địa phương. Thời gian trả thẻ căn cước công dân có thể kéo dài hơn nhiều tuần thậm chí là nhiều tháng.
Thời gian thực tế được nhận Căn cước công dân
Căn cước công dân khi nào có là thắc mắc của phần lớn người dân khi làm thẻ Căn cước. Mặc dù pháp luật quy định thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân tối đa chỉ từ 05 – 08 ngày làm việc.Tuy nhiên trên thực tế, phần lớn người dân lại không được nhận thẻ đúng hạn, có người phải chờ đến vài tháng mới được nhận thẻ Căn cước.
Nguyên nhân chậm trả thẻ Căn cước công dân
Việc chậm trả Căn cước công dân xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
- Số lượng người dân đến làm Căn cước công dân trong cùng một thời điểm quá lớn dẫn đến tiến độ xử lý hồ sơ, chất lượng thu thập thông tin dân cư và quá trình in trả thẻ bị chậm trễ;
- Nguồn cung cấp chíp điện tử để sản xuất thẻ Căn cước công dân nhập khẩu từ nước ngoài chưa kịp đáp ứng nhu cầu;
- Nhiều trường hợp bị sai lệch thông tin, thông tin không trùng khớp với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nên mất thời gian điều chỉnh lại thông tin…
Người dân có thể nhận Căn cước công dân ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 10. Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Theo đó, Công dân có thể đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Đồng thời, khi làm thẻ Căn cước công dân, người dân có thể đề nghị được nhận Căn cước công dân tại nơi làm thủ tục hoặc nhận qua đường bưu chính tại nơi người dân thường trú.
Hướng dẫn kiểm tra Căn cước công dân đã làm xong chưa cực kỳ đơn giản?
Khi đi làm căn cước công dân bạn có thể kiểm tra việc Căn cước công dân của mình đã làm xong hay chưa thông qua các cách sau:
Cách 1: Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quốc gia thông qua các bước sau:
- Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia thông qua đường link sau: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
- Bước 2: Nhấn chọn vào mục Thông tin dịch vụ, sau đó chọn tiếp vào mục Tra cứu hồ sơ
- Bước 3: Nhập mã hồ sơ làm Căn cước công dân mà bạn đã được cấp và tiến hành nhập mã xác thực. (Mã hồ sơ được in trên Giấy hẹn trả Căn cước công dân và phía dưới dòng mã vạch).
Cách 2: Gọi đến tổng đài về Căn cước công dân của Bộ Công an:
Cách nhanh nhất để biết được cách Căn cước công dân của mình đã làm xong hay chưa thì bạn có thể gọi trực tiếp đến tổng đài hướng dẫn về Căn cước công dân và quản lý dân cư của Bộ Công an thông qua hotline sau: 1900.0368.
Sau đó nhấn phím 4 để nghe thông tin về tình trạng của thẻ Căn cước công dân.
Làm Căn cước công dân đã lâu nhưng chưa có, có được làm lại?
Hiện nay, đa số người làm Căn cước công dân đều phải chờ khoảng từ 02 – 03 tháng thì thẻ Căn cước mới về tới tay. Tuy nhiên, có những trường hợp đã làm từ 04 – 06 tháng hoặc lâu hơn mà vẫn chưa được nhận thẻ, người dân có thể đi xin cấp thẻ Căn cước mới bởi rất có thể hồ sơ xin cấp Căn cước của họ đã bị thất lạc hoặc gặp lỗi sai lệch thông tin…
Trong thời gian đầu triển khai cấp Căn cước công dân gắn chip, một số địa phương từng phải ra thông báo với những người đã làm Căn cước công dân gắn chip đã lâu nhưng chưa nhận được thẻ cần đi làm lại thẻ.
Trong lúc chờ Căn cước công dân mới, dùng giấy tờ gì thay thế?
Trong lúc chờ được cấp Căn cước công dân mới mà Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ đã bị mất hoặc không còn giá trị sử dụng, người dân có thể sử dụng các loại giấy tờ sau để thay thế Căn cước công dân trong các giao dịch, thủ tục hành chính:
Thông báo mã số định danh cá nhân
Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân giải thích, số định danh cá nhân chính là số của thẻ Căn cước công dân.
Trong đó, theo Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA, người dân có quyền yêu cầu Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú cấp thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Mẫu Thông báo số định danh cá nhân được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì vậy, giấy này có giá trị tự như thẻ Căn cước công dân, có thể dùng để chứng minh thông tin nhân thân trong trường hợp cần thiết.
Hộ chiếu
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 nêu rõ, hộ chiếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.
Trên hộ chiếu sẽ có đầy đủ thông tin về nhân thân của một người như như: Ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch…
Các thông tin này cũng tương tự như thông tin trên thẻ Căn cước công dân, do đó trong một số trường hợp, người dân cũng có thể sử dụng Hộ chiếu để thay thế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Thời gian quy định được cấp trả thẻ căn cước công dân gắn chip ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Thủ tục tặng cho nhà đất, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Vì nhiều lý do khác nhau như: dịch bệnh, nhiều công dân thực hiện đổi thẻ… nên nhiều địa phương không thể trả thẻ theo đúng thời gian quy định. Có nhiều địa phương thời gian trả thẻ kéo dài có thể lên đến 02 hoặc 03 tháng.
Như vậy, người dân có thể liên hệ địa phương nơi mình làm thẻ để có thể biết chính xác nhất khi nào người dân có thể nhận được thẻ CCCD gắn chíp.
Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
– Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Theo quy định nêu trên, công dân tiến hành đổi thẻ CCCD tại 03 mốc tuổi: đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Theo Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân bao gồm:
– Bị mất thẻ Căn cước công dân;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Và tại Điều 26 Luật này thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý Căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.