Hiện nay, người dân có thể thực hiện tra cứu căn cước công dân online mà không cần phải di chuyển đi đâu xa. Quy trình tra cứu số thẻ căn cước công dân online khá đơn giản. Vậy tra cứu số thẻ căn cước công dân online như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014;
- Thông tư 06/2021/TT-BCA.
Tra cứu số thẻ căn cước công dân online
Bước 1: Truy cập cổng thông tin của Tổng Cục Thuế bằng cách click vào địa chỉ http://tracuunnt.gdt.gov.vn/.
Bước 2: Nhấn vào mục ” thông tin về người nộp thuế TNCN” để tiến hành tra cứu. Tại đây, bạn sẽ thấy 2 biểu mẫu tra cứu:
- Thông tin về người nộp thuế: Dành cho người đại diện nộp thuế cho doanh nghiệp (thường là chủ doanh nghiệp).
- Thông tin về người nộp thuế TNCN: Dành cho người đi làm hưởng lương có đăng ký MST TNCN. Các bạn hãy nhấn vào mục này.
Bước 3: Nhập thông tin cần thiết để tra cứu CCCD như: Số CCCD, địa chỉ…sau đó nhập mã xác nhận.
Bước 4: Sau khi điền đầy đủ thông tin, nhấn vào ô tra cứu và đợi vài giây để nhận kết quả trả về. Những thông tin bạn nhận về sẽ bao gồm:
- Mã số thuế TNCN.
- Tên của người có số CCCD tra cứu/ tên người nộp thuế.
- Số CMND/ CCCD khớp với tên người nộp thuế.
- Tỉnh/ TP, quận/ huyện cư trú.
- Nơi đăng ký quản lý thuế.
- Ngày cấp MST.
- Số điện thoại.
- Tình trạng hoạt động của người nộp thuế.
Lưu ý khi tra cứu CCCD Online
Tra cứu CCCD là một công việc khá đơn giản và dễ dàng. Nhưng để đảm bảo quá trình tra cứu diễn ra chính xác, bạn cần:
- Không được dùng họ tên của mình để tra cứu số CCCD. Bởi thông tin này rất dễ bị trùng với những người khác trong cùng hệ thống.
- Nhập đúng và chính xác số CMND/CCCD để tra cứu thông tin. Nếu không tìm được MST tương ứng với CCCD thì có nghĩa là người tra chưa đăng ký với cơ quan thuế.
- Đảm bảo các thiết bị tra cứu có kết nối internet ổn định để tiến hành tra cứu CCCD Online.
- Không cần phải nhập tất cả các thông tin trên màn hình. Bởi nếu bạn nhập phải nhập một cách chính xác, nhập sai sẽ không hiển thị kết quả.
Với thời buổi công nghệ mới ngày càng hiện đại, việc tra cứu CCCD đã không còn quá xa lạ nữa. Mỗi người dân, người không biết thì nên học cách tra cứu này để thuận tiện cho chính mình.
Đối tượng nào cần phải đổi sang căn cước công dân?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”
Đồng thời tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định:
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn. Vì vậy, người dân có chứng minh nhân dân, căn cước công dân đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn thì không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chíp.
Đăng ký căn cước công dân tại nơi tạm trú được không?
Về nơi làm thủ tục cấp căn cước công dân gắn chip, Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
“1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.”
Tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định:
“1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.”
Như vậy, theo quy định trên bạn có thể đến nơi đăng ký tạm trú của bạn để đăng ký làm căn cước công dân, không bắt buộc phải thực hiện việc đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân tại nơi thường trú.
Thủ tục đổi sang căn cước công dân
Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được hướng dẫn chi tiết tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, như sau:
“Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.”
Căn cước công dân có thể sử dụng thay thế hộ chiếu
Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014:
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Vậy, trong một số trường hợp, thẻ Căn cước công dân hoàn toàn thay thế được hộ chiếu.
Nhiều trường hợp được miễn, không phải nộp lệ phí cấp thẻ Căn cước
Theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC, công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu không phải nộp lệ phí. Quy định này cũng áp ụng với công dân đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau:
- Công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
- Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên (từ đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi);
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Bên cạnh đó, các trường hợp được miễn lệ phí làm Căn cước công dân bao gồm:
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
- Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; người dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo;
- Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho người dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Căn cước công dân gắn chip sẽ được tích hợp nhiều loại giấy tờ
Theo Bộ Công an, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử có độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, cho phép tích hợp nhiều ứng dụng đi kèm như: Ứng dụng chữ ký số, ứng dụng sinh trắc học, ứng dụng mật khẩu một lần… có thể được sử dụng và kết nối rộng rãi cho các dịch vụ công cộng và tư nhân.
Hiện nay, Bộ Công an đang triển khai kết hợp cùng nhiều cơ quan khác, nghiên cứu để tích hợp các loại giấy tờ lên Căn cước công dân gắn chip sao cho hiệu quả, tiết kiệm.
Văn phòng Chính phủ cũng liên tục có văn bản đốc thúc Bộ Công an tích hợp các dữ liệu cần thiết vào thẻ Căn cước công dân, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và tiết kiệm cho bộ máy nhà nước.
Đồng thời, xây dựng các hướng dẫn, cơ chế khuyến khích một số dịch vụ không phải do nhà nước cung cấp cũng có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân và dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp dịch vụ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Tra cứu số thẻ căn cước công dân online ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Thủ tục tặng cho nhà đất, Soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
….
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
Theo đó, nếu thuộc trường hợp phải đổi/cấp lại Căn cước công dân mà không đi đổi/cấp lại, người dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng.
– Ba số đầu tiên trên thẻ căn cước công dân chính là mã tỉnh thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Mã này được quy định cụ thể tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 Thông tư 59/2021 của Bộ công an;
– Các số tiếp theo là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh, hiện nay được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 59.
– 2 số tiếp theo trên thẻ cccd là Mã năm sinh, mã này Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.
– 6 số cuối trên thẻ CCCD là 6 số được xếp ngẫu nhiên.
– Mặt sau Căn cước công dân gắn chip có một dãy ký tự được gọi là MRZ. Dòng MRZ này lại nắm giữ rất nhiều thông tin quan trọng về nhân thân của một người bởi đây chính là khu vực để máy quét đọc chip.
– Những ký tự ở dòng MRZ nếu chỉ đọc bằng mắt thường thì gần như vô nghĩa, không có tác dụng gì. Nhưng khi được quét qua máy đọc chip thì thông tin của chủ thẻ trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia sẽ hiện ra đầy đủ.