Pháp luật Việt Nam cho phép nam nữ kết hôn với nhau những phải đáp ứng những điều kiện mà Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi; hai bên tự nguyện; không thuộc trường hợp cấm kết hôn,… và điều nữa cần lưu ý là Nhà nước Việt Nam không công nhận kết hôn đồng giới. Vậy quy định về kết hôn với người nước ngoài có tương tự như kết hôn giữa nam và nữ đều có quốc tịch Việt Nam hay không? Thủ tục kết hôn với người nước ngoài như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm quy định về kết hôn với người nước ngoài tại Thanh Hóa nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014;
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Đăng ký kết hôn cho người nước ngoài tại Thanh Hóa ở đâu?
Theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, các trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam bao gồm:
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Theo quy định trên, người Việt Nam có nhu cầu đăng ký kết hôn với người nước ngoại tại Việt Nam phải đến UBND cấp huyện nơi mình cư trú dể làm thủ tục đăng ký.
Thủ tục đăng ký kết hôn cho người nước ngoài tại Thanh Hóa
- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
- Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
- Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn cho người nước ngoài tại Thanh Hóa
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
- Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Yêu cầu đăng ký kết hôn cho người nước ngoài tại Thanh Hóa
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ cho phép cư trú do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, gồm:
- Kết hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Dịch vụ kết hôn cho người nước ngoài tại Thanh Hóa của Luật sư Thanh Hóa
Nếu bạn đang tìm kiếm đơn cung cấp Dịch vụ đăng ký kết hôn cho người nước ngoài tại Thanh Hóa, có thể tham khảo bài viết này của Luật sư Thanh Hóa. Đây là cơ sở hỗ trợ Dịch vụ kết hôn cho người nước ngoài tại Thanh Hóa được khách hàng đánh giá cao. Chúng tôi có rất nhiều thế mạnh trong lĩnh vực này:
Sở hữu đội ngũ nhân viên tư vấn pháp lý tận tình, am hiểu lĩnh vực luật pháp. Chúng tôi sẽ hỗ trợ công dân giải quyết các thủ tục pháp lý nhanh chóng, không tốn nhiều thời gian.
Bên cạnh đó chúng tôi còn tư vấn các vấn đề liên quan đến Dịch vụ kết hôn cho người nước ngoài tại Thanh Hóa phù hợp với khách hàng.
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư Thanh Hóa?
Với mong muốn “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” Luật sư Thanh Hóa luôn mong muốn là sẽ đưa được dịch vụ pháp lý đến gần với mọi đối tượng khách hàng từ già trẻ, lớn bé, hay giàu nghèo cũng được tiếp cận dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân mỗi người. Để tiếp cận được với nhiều khách hàng khác nhau chúng tôi cung cấp đa dạng các phương thức tư vấn từ trực tiếp cho đến trực tuyến với mức chi phí phải chăng, ổn định, không phát sinh phụ phí ngoài hợp đồng. Chúng tôi cam kết sẽ mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ pháp lý tốt nhất.
Với đội ngũ chuyên viên pháp lý, luật sư vô cùng nhiều kinh nghiệp, có nhiều năm trong việc xử lý các lĩnh vực liên quan đến đất đai như về hồ sơ, thủ tục hay giải quyết tranh chấp. Luật sư Thanh Hóa tự tin sẽ giúp quý khách hàng tiết kiệm được thời gian, công sức đi lại mà kết quả sẽ được như mong đợi. Chúng tôi khẳng định rằng khi quý khách hàng sử dụng dịch vụ của chúng tôi sẽ khiến quý khách hàng hài lòng.
Mời bạn xem thêm:
- Tăng giá đào quất dịp tết bị xử phạt ra sao?
- Mức phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn mới năm 2023
- Thủ tục giải quyết khiếu nại xử lý vụ việc cạnh tranh
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về kết hôn với người nước ngoài tại Thanh Hóa“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đơn phương ly hôn nhanh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Trong vòng 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn, mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.
– Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
(Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì việc vi phạm điều kiện kết hôn tùy vào từng hành vi cụ thể mà bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
+ Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.