Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải chấp hành đúng quy định pháp luật. Đối với người điều khiển xe máy thì phải đội mũ bảo hiểm đảm bảo chất lượng, chở đúng số người quy định, không uống rượu bia khi lái xe,… Những quy định này được xây dựng trong Luật Giao thông đường bộ. Mặc dù luật quy định như vậy nhưng vẫn có nhiều trường hợp vi phạm, trong đó có chở quá số người quy định. Vậy mức phạt đi xe máy chở 3 (chở quá số người) bao nhiêu? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
- Nghị định 166/2013/NĐ-CP;
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Đi xe máy “tống 3” khi nào bị phạt, khi nào không bị phạt?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển xe máy chỉ được chở 1 người.
Tuy nhiên, trong 03 trường hợp sau đây thì người điều khiển xe được chở tối đa 2 người:
- Chở người bệnh đi cấp cứu;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Trẻ em dưới 14 tuổi.
Như vậy, đi xe máy “tống 3” (tức 1 người điều khiển xe và 2 người ngồi sau) trong 03 trường hợp trên sẽ không bị phạt, còn lại tất cả các trường hợp khác đi xe máy “tống 3” người trở lên người đều bị phạt.
Mức phạt đi xe máy chở 3 (chở quá số người) bao nhiêu?
- Đối với hành vi đi xe máy “tống 3” (tức 1 người điều khiển xe và 2 người ngồi sau) thì người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 400 nghìn đồng.
- Đối với hành vi đi xe máy “tống 4” trở lên (tức 1 người điều khiển xe và từ 3 người ngồi sau trở lên) thì người điều khiển xe bị phạt 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng.
(điểm l khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Các hình thức nộp phạt
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại; nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ). Tại vùng sâu; vùng xa; biên giới; miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
- Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
- Nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến được không?
Từ ngày 13/3/2020, trên Cổng dịch vụ công quốc gia, người vi phạm giao thông có thể nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến, giúp tiết kiệm thời gian và rút bớt các thủ tục rườm rà cho người vi phạm.
Cách nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến
- Bước 1: Truy cập cổng dịch vụ công quốc gia dichvucong.gov.vn;
- Bước 2: Kích vào phần Thanh toán trực tuyến, chọn tiếp Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính và chọn Tra cứu, thanh toán vi phạm giao thông
- Bước 3: Điền các thông tin theo yêu cầu.
- Bước 4: Chọn ngân hàng để thực hiện nộp phạt và làm theo hướng dẫn để nộp phạt số tiền vi phạm trong biên bản; Bước 5: Sau khi thanh toán thành công, người nộp phạt có thể chọn nhận lại giấy tờ tại nơi ra quyết định xử phạt hoặc qua đường bưu điện.
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông
Theo Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại; khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người vi phạm sẽ phải nộp phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì bạn phải thực hiện theo thời hạn đó.
Không nộp phạt giao thông bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 166/2013/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính sau:
- Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
- Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản;
- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Vay vốn ngân hàng Agribank không thế chấp
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đổi tên giấy khai sinh tại Thanh Hóa
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đổi tên giấy khai sinh tại Thanh Hóa
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức phạt đi xe máy chở 3 (chở quá số người) bao nhiêu?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Thanh Hóa với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Dịch vụ đăng ký lại khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Viêc chạy xe máy mà cầm ô (dù) để che nắng, che mưa được quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008. cụ thể:
“Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.”
Như vậy, việc sử dụng ô dù để che nắng che mưa khi lái xe máy là hành vi vi phạm pháp luật.
Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n,điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b,điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điềunày;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Như vậy, bạn sẽ bị tước bằng lái xe tối đa lên đến 3 tháng. Tuy nhiên, bạn sẽ không bị hốt xe máy trong trường hợp này.
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau
“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.”
Như vậy, đối với trường hợp xe máy tham gia giao thông không có gương chiếu hậu bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).