Bảo hiểm xã hội được coi là sự bảo đảm và hỗ trợ của Nhà nước đối với người lao động khi ốm đau, tai nạn, sinh nở, nghỉ hưu… Đóng bảo hiểm xã hội như một phương tiện chuẩn bị trước, sẵn sàng khi xuất hiện vấn đề cần giải quyết nhanh chóng và ngay lập tức. Nhà nước đã tính đến những trường hợp có thể xảy ra với người lao động mà mình không giải quyết được thì chuyển sang giải pháp này. Nhưng hiện nay, nhiều người lao động khi tham gia BHXH lại không biết mức đóng cụ thể như thế nào? Hãy cùng Luật sư Thanh Hoá tìm hiểu về mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương năm 2023.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay?
Căn cứ quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn tại Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, Quyết định 595/QĐ-BHXH.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Trong đó bao gồm mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp
Mức đóng BHXH bắt buộc năm 2021 vào quỹ hưu trí, quỹ ốm đau, thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế với người lao động cụ thể như sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | Bảo hiểm thất nghiệp | BHYT | BHXH | Bảo hiểm thất nghiệp | Bảo hiểm xã hội | ||||
Hưu trí | ÔĐ-TS | Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp | HT | Quỹ ốm đau, thai sản | Bệnh nghề nghiệp | ||||
14% | 3% | 0.5% | 1% | 3% | 8% | – | – | 1% | 1.5% |
21.5% | 10.5% | ||||||||
Tổng cộng 32% |
Cách tính lương cho người lao động trong doanh nghiệp?
Theo đó, trên cơ sở lương của người lao động, doanh nghiệp sẽ đóng 21.5%, người lao động sẽ đóng 10,5%. Nếu tính gộp để người lao động đóng hết 32% là sai.
Tiền lương là khoản tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Nhưng cần phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu năm 2022.
Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Hình thức trả lương quy định theo Điều 96 của Bộ luật lao động được hướng dẫn cụ thể theo Điều 54 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động.
Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc
Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn.
Trường hợp hợp đồng thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật lao động.
Thực tế trong các doanh nghiệp vẫn tồn tại 2 cách tính lương như sau:
Cách 1:
Lương tháng = Lương + phụ cấp (nếu có)/26 x ngày công thực tế làm việc
(Doanh nghiệp tự quy định số ngày công là 24 hoặc 26, nếu là 24 thì sẽ chia cho 24)
Theo cách tính lương này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng tháng khác nhau. Có tháng 28, 30, 31 ngày, nên có tháng công chuẩn là 24 ngày, có tháng là 26 ngày và cũng có tháng là 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ không hưởng lương người lao động cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ ít ảnh hưởng nhất. Điều này có thể ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của doanh nghiệp khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn cao.
Ngày công chuẩn doanh nghiệp quy định là 24 hoặc 26 ngày tưởng chừng là cố định, nhưng thực tế lại làm lương của người lao động biến động)
Cách 2:
Lương tháng = Lương + phụ cấp (nếu có)/ngày công chuẩn của tháng x số ngày làm việc thực tế
Ngày công chuẩn chính là ngày công hành chính trong tháng.
Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương. Với hình thức trả lương này người lao động không hề băn khoăn về mức thu nhập của mình trong mỗi tháng bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố định, nghỉ bao nhiêu ngày thì họ bị trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp không có biến động về lương và ngược lại tháng nào đi làm đủ ngày theo quy định thì hưởng đủ mức tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao
Công thức: Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm x đơn giá sản phẩm
Hình thức trả lương khoán
Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Công thức: Lương = Mức lương khoán x tỷ lệ % hoàn thành công việc
Lương thưởng theo doanh thu
Là hình thức trả lương/ thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/ thưởng doanh số của công ty.
Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng… hưởng lương theo doanh thu.
Các hình thức lương/ thưởng theo doanh thu:
- Lương/ thưởng doanh số cá nhân
- Lương/ thưởng doanh số nhóm
- Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường…
Các khoản lương được tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung. Cùng với đó, Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH nêu chi tiết về các khoản bổ sung, bao gồm:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh
- Phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp thâm niên
- Phụ cấp nặng nhọc
- Phụ cấp khu vực
- Phụ cấp lưu động
Và các loại phụ cấp tương tự khác được thỏa thuận cùng mức lương được trả mỗi tháng.
Mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương năm 2023
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 QĐ 595/QĐ-BHXH mức tiền lương tối thiểu bắt buộc đóng được nêu như sau:
- Mức đóng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. Đối với các trường hợp đi làm trong điều kiện bình thường, chức danh giản đơn.
- Mức đóng cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng tại thười điểm đóng. Đối với trường hợp làm những công việc, chức danh đã qua đào tạo.
- Mức đóng cao hơn ít nhất 5% so với mức lương có độ phức tạp, khó tương đương trong điều kiện bình thường. Đối với các trường hợp lao động, chức danh trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc.
- Mức đóng cao hơn ít nhất 7% so với mức lương có độ phức tạp, khó tương đương trong điều kiện bình thường. Đối với các trường hợp lao động, chức danh trong điều kiện đặc biệt độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc.
Mức lương tối thiểu vùng đã được cập nhật theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:
Vùng | Người làm việc trong điều kiện bình thường | Người đã qua học nghề, đào tạo nghề | Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm | Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm | ||
Công việc giản đơn | Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề | Công việc giản đơn | Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề | |||
Vùng I | 4.420.000 | 4.729.400 | 4.641.000 | 4.965.870 | 4.729.400 | 5.060.458 |
Vùng II | 3.920.000 | 4.194.400 | 4.116.000 | 4.404.120 | 4.194.400 | 4.488.008 |
Vùng III | 3.430.000 | 3.670.100 | 3.601.500 | 3.853.605 | 3.670.100 | 3.927.007 |
Vùng IV | 3.070.000 | 3.284.900 | 3.223.500 | 3.449.145 | 3.284.900 | 3.514.84 |
Mời bạn xem thêm:
- Tốc độ tối đa cho phép của xe máy, ô tô là bao nhiêu?
- Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không?
- Hướng dẫn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Thanh Hóa
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý Trích lục bản án ly hôn, soạn thảo mẫu đơn ly hôn, Mẫu biên bản nghiệm thu…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Thanh Hoá sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nội dung trên như sau:
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
Công ty trích 10% lương tháng của bạn để đóng Bảo hiểm xã hội là sai quy định, mức đóng của bạn chỉ là 8% thôi nhé.
Theo như trình bày của bạn thì bạn đang làm việc tại một công ty trong nước nên thuộc đối tượng điều chỉnh tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Do đó, Căn cứ Khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.”
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
Như vậy, theo quy định trên thì mức đóng bhxh tự nguyện là 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự lựa chọn. Nhưng không được vượt quá 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng.