Đánh bạc là tội phạm được xếp vào tội xâm phạm trật tự và đạo đức công cộng. Tuy nhiên, cũng như các tội phạm khác, các bị cáo và gia đình có nguyện vọng xem xét lại bản án sơ thẩm thì có thể làm đơn kháng cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Vậy quy trình kháng cáo quyết định xử phạt hành vi đánh bạc theo quy định pháp luật hiện hành cụ thể như thế nào? Hãy cùng Luật sư Thanh hoá tìm hiểu tham khảo và tải xuống mẫu đơn kháng cáo về tội đánh bạc mới năm 2023 ở bài viết dưới đây nhé!
Tội đánh bạc
Tội đánh bạc là hành vi của cá nhân thực hiện đánh bài trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định/ bị kết án theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017.
Kháng cáo đánh bạc
Kháng cáo đánh bạc là thủ tục yêu cầu Tòa án cấp trên so với Tòa án cấp xét xử phúc thẩm nhằm xét xử phúc thẩm đối với bản án hành chính của tòa án cấp sơ thẩm nếu đương sự không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ nội dung của bản án.
Tội đánh bạc được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội đánh dưới các hình thức và chế tài xử lý cụ thể như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Thủ tục kháng cáo bản án về tội đánh bạc
Hồ sơ kháng cáo đánh bạc
Căn cứ Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về thủ tục kháng cáo:
“1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm…3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.” Do đó, hồ sơ kháng cáo đánh bạc cần nộp cho Tòa án có thẩm quyền gồm:
- Đơn kháng cáo đánh bạc.
- Tài liệu, chứng cứ, tang vật bổ sung (không bắt buộc) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo đánh bạc.
Nội dung đơn kháng cáo đánh bạc
Nội dung đơn kháng cáo đánh bạc được thực hiện theo quy định của pháp luật hình sự. Người kháng cáo cần thực hiện và đảm bảo các nội dung cơ bản sau theo quy định của pháp luật để đơn kháng cáo được hợp lệ về mặt nội dung và hình thức, tránh tình trạng bị bác đơn kháng cáo. Đơn khánh của đánh bạn cần đảm bảo có đầu đủ cản nội dung chính cơ bản như sau:
a) Thời gian làm đơn kháng cáo;
b) Thông tin cá nhân, cứ trú của người kháng cáo;
c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Lưu ý thêm là tại phần nội dung của đơn kháng cáo phải rõ ràng, minh thị và tránh gây hiểu lầm. Nếu hình thức đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo không được thể hiện rõ ràng, Tòa án có thẩm quyền có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ các nội dung tại đơn.
Tải xuống mẫu đơn kháng cáo về tội đánh bạc mới năm 2023
Hướng dẫn soạn mẫu đơn kháng cáo
(1) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào. Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo, nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền
(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú
(4) Ghi tư cách tham giá tố tụng của người kháng cáo
(5) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ…).
(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp tác xã có được tự thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán không?
- Mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh 2022
- Mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn năm 2022
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu đơn kháng cáo về tội đánh bạc mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Thanh Hoá luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục quyết định ly hôn… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Qua hoạt động điều tra, nếu có đủ các căn cứ xác định hành vi đánh bạc trái phép của nhóm đánh bạc này đủ yếu tố cấu thành tội đánh bạc trái phép được thì hành vi đánh bạc đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội đánh bạc như sau:
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Tại Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau:
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.