Hiện nay, có nhiều trường hợp các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng cộng tác viên thay vì ký hợp đồng lao động. Theo quy định pháp luật hiện nay, hợp đồng cộng tác viên có hai trường hợp là hợp đồng dịch vụ hoặc là hợp đồng lao động. Vậy hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp nào là hợp đồng lao động? Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019;
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Hợp đồng cộng tác viên được hiểu như thế nào?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định về hợp đồng cộng tác viên. Nhưng có thể hiểu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng thỏa thuận về làm việc theo chế độ cộng tác được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc.
Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Nếu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng mà trong đó ghi nhận việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động thì hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động.
Mặt khác căn cứ theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Nếu hợp đồng công tác viên là hợp đồng mà trong đó ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Như vậy hợp đồng cộng tác viên có thể tồn dạng dưới hai dạng là hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ. Để xác định hợp đồng cộng tác viên thuộc loại hợp đồng nào thì cần phải căn cứ vào đối tượng hợp đồng và những điều khoản quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
…
theo quy định trên có thể thấy điều kiện để phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người lao động phải làm việc theo hợp đồng lao động.
Vậy nếu người sử dụng lao động tuyển dụng lao động mà hình thức hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động thì người lao động ký hợp đồng cộng tác viên sẽ là đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bảo hiểm xã hội có mấy loại và bao gồm những chế độ nào?
Căn cứ Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Căn cứ Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Như vậy bảo hiểm xã hội có hai loại:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ ốm đau, thai sản, tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ hưu trí và tử tuất.
Sự khác biệt giữa hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên
Nội dung
Hợp đồng lao động
Theo Điều 21 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Còn hợp đồng cộng tác viên lại không quy định những nội dung bắt buộc phải có. Hợp đồng chỉ cần thể hiện được sự thỏa thuận về công việc, lợi ích của các bên khi ký kết hợp đồng này.
Thời hạn
Theo Điều 20 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Còn hợp đồng cộng tác viên lại không quy định cụ thể hay giới hạn thời gian làm việc. Tùy theo tính chất công việc mà các bên thỏa thuận thời gian làm việc cũng như thời hạn của hợp đồng cho phù hợp.
Chế độ bảo hiểm
Đối với hợp đồng lao động: căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi 2014 và Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
Đối với hợp đồng cộng tác viên thì các bên trong hợp đồng cộng tác viên không phải là người lao động và người sử dụng lao động.
Do vậy, không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp cho người đối tượng này.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Điều 45 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Về hợp đồng cộng tác viên không quy định cụ thể về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Các bên tự thỏa thuận với nhau để có thời gian sắp xếp công việc hợp lý.
Xử lý khi vi phạm hợp đồng
Đối với hợp đồng lao động nếu có bất cứ hành vi nào vi phạm thỏa thuận hoặc vi phạm pháp luật lao động, người lao động cũng như người sử dụng lao động cũng có thể bị xử phạt theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP và Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Đối với hợp đồng cộng tác viên thì nếu có bất cứ hành vi nào vi phạm thỏa thuận thì các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm? Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ Ghi chú ly hôn, soạn thảo Mẫu biên bản nghiệm thu ….. thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa với số hotline 0833.102.102 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm:
- Đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc mới năm 2022
- Điều kiện giải thể công ty cổ phần là gì năm 2022?
- Mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015, đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng.
Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 388 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
– Do bên đề nghị ấn định;
– Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Ngoài ra, các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
– Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
– Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
– Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác
Theo khoản 1 Điều 393 Bộ luật Dân sự 2015, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Tuy nhiên, nếu bên được đề nghị thể hiện im lặng thì sự im lặng đó không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên. (Khoản 2 Điều 393 Bộ luật Dân sự 2015)
Vậy nếu có thỏa thuận hoặc thói quen đã được xác lập giữa các bên thì khi đó, im lặng là đồng ý chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.