Việc đặt tên cho con là phụ thuộc ý chí và mong muốn của các bậc phụ huynh. Hiện nay có nhiều trường hợp người phụ nữ làm mẹ đơn thân hoặc sau đó ly hôn và người phụ nữ giành được quyền nuôi con, khi đó họ muốn đổi họ của con từ họ của người chồng sang họ của mình. Nhiều người thắc mắc rằng việc đổi họ như vậy có phù hợp với quy định pháp luật không? Nếu pháp luật cho phép thì quy trình, thủ tục chuyển họ con từ họ cha sang họ mẹ như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về mẫu đơn xin chuyển họ con từ họ cha sang họ mẹ cũng như các thông tin khác có liên quan nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
Quy định pháp luật về việc thay đổi hộ tịch
Khoản 10 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 quy định:
“Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.”
Những “thông tin hộ tịch” được thay đổi, tức là phạm vi thay đổi hộ tịch chỉ bao gồm 2 loại việc theo quy định tại Điều 26 Luật hộ tịch, đó là:
- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Về thay đổi họ, chữ đệm, tên
Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 27 và Điều 28) quy định về các trường hợp được thay đổi họ, tên như sau:
Thứ nhất, về thay đổi họ: Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp:
- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Thứ hai, về thay đổi tên: Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Như vậy, căn cứ pháp lý để cho thay đổi họ và thay đổi tên, theo quy định của Bộ luật Dân sự, cơ bản là giống nhau, có sự tương đồng. Một điều cần lưu ý là trong nhiều văn bản, tài liệu, mẫu đơn, tờ khai hoặc theo cách gọi, cách nói trong xã hội thì khái niệm “họ tên” hoặc “tên” trong nhiều trường hợp hàm ý bao gồm cả họ, tên đệm (chữ đệm) và tên của một người.
Do “chữ đệm” (tên đệm) là một thành tố cấu tạo nên họ tên, nêu yêu cầu về việc thay đổi chữ đệm cũng được xem xét giải quyết theo các quy định pháp luật nêu trên. Tuy nhiên, việc yêu cầu thay đổi tên đệm “Thị” (Nguyễn Thị M) thành chữ “Văn” (Nguyễn Văn M) sẽ không được chấp nhận vì gây nhầm lẫn về giới tính từ nữ thành nam, trừ trường hợp yêu cầu xác định lại giới tính khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật.
Xác định thẩm quyền
Theo quy định tại Điều 27 Luật hộ tịch 2014 thì:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Trường hợp công dân Việt Nam dưới 14 tuổi, cư trú ở trong nước, trước đây đã đăng ký hộ tịch tại Sở tư pháp hoặc Cơ quan đại diện thì UBND cấp xã nơi cư trú của người đó có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi hộ tịch.
Hồ sơ đăng ký thay đổi hộ tịch
Thứ nhất, giấy tờ phải xuất trình.
- Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Thứ hai, giấy tờ phải nộp.
- Tờ khai theo mẫu quy định.
- Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Tải xuống mẫu đơn xin chuyển họ con từ họ cha sang họ mẹ
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất tại Thanh Hóa uy tín, hiệu quả
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà ở tại Thanh Hóa uy tín năm 2022
- Soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thanh Hóa năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Mẫu đơn xin chuyển họ con từ họ cha sang họ mẹ. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý Đổi tên căn cước công dân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Thanh Hóa sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch được giải quyết trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 3 ngày.
Trình tự giải quyết:
– Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
– Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã xem xét. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, cùng người yêu cầu ký vào Sổ; Chủ tịch UBND ký Trích lục hộ tịch tương ứng (Trích lục thay đổi hộ tịch/ Trích lục cải chính hộ tịch/ Trích lục bổ sung hộ tịch) cấp cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung thông tin hộ tịch vào mục tương ứng và đóng dấu vào các nội dung ghi bổ sung.
Bước 1. Cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ:
Nếu không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn đương sự liên hệ cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Nếu hồ sơ đầy đủ thì nhận hồ sơ và thu lệ phí. Trong trường hợp phải xác minh viết biên nhận cho cá nhân hẹn ngày trả kết quả và thu lệ phí.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn đương sự bổ sung hồ sơ.
Bước 3. Cá nhân nhận Quyết định cho phép thay đổi họ, tên, chữ đệm và bản chính Giấy khai sinh đã ghi chú mặt sau tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh để cán bộ hộ tịch cấp xã ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh lưu tại xã nội dung thay đổi họ, tên, chữ đệm.