Công dân khi được cấp căn cước công dân có gắn chip thì chứng minh nhân dân cũ sẽ bị cắt góc và không còn giá trị sử dụng. Tuy nhiên, có một số trường hợp người dân sử dụng song song chứng minh nhân dân và căn cước công dân. Vậy làm căn cước công dân có giữ lại chứng minh cũ không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 59/2021/TT-BCA;
- Luật Căn cước công dân 2014;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Quy định về thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ CCCD
Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014, thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:
“Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
Tại thành phố, thị xã không quá 7 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp”.
Tuy nhiên, do số lượng người dân đến làm Căn cước công dân rất lớn, bên cạnh đó hệ thống máy móc, phần mềm hiện đang trong quá trình bổ sung, hoàn thiện. Vì vậy, không ít người nhận được Căn cước công gắn chip chậm trễ hơn rất nhiều so với thời hạn nêu trên.
Giá trị sử dụng của giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân
- Giấy chứng minh nhân dân: được sử dụng làm chứng nhận nhân thân và công dân phải mang theo khi công dân đi lại, thực hiện các giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Ngoài ra số chứng minh nhân dân còn được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân như Giấy Chứng nhận kết hôn, Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất,…
- Thẻ Căn cước công dân: có giá trị chứng minh về căn cước công dân để sử dụng trong việc thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Được sử dụng thay thế cho hộ chiếu (nếu Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước quốc tế hoặc ký kết các thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau).
Làm căn cước công dân có giữ lại chứng minh cũ không?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.”
Như vậy, khi làm thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip, cán bộ Công an sẽ thu lại Chứng minh nhân dân cũ.
Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều trường hợp người dân khi làm Căn cước công dân gắn chip vẫn còn giữ Chứng minh nhân dân cũ do khai báo mất, không giao nộp hoặc cán bộ làm thủ tục quên thu lại… nên một số người dân sẽ có cùng lúc hai loại giấy tờ tùy thân là Căn cước công dân gắn chip mới làm và Chứng minh nhân dân cũ.
Sử dụng Chứng minh nhân dân hết hạn sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt khi sử dụng Chứng minh nhân dân hết hiệu lực như sau:
“Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Như vậy, sau khi cấp Căn cước công dân gắn chip mới mà người dân lại sử dụng Chứng minh nhân dân hết hiệu lực thì có thể vi phạm lỗi “Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân” với mức phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng – 500.000 đồng.
Tại sao không được sử dụng đồng thời Căn cước công dân gắn chip mới và Chứng minh nhân dân cũ?
Về cơ bản, Chứng minh nhân dân và Căn cước công đều là 2 loại giấy tờ có giá trị chứng minh nhân thân của một người khi tham gia các giao dịch dân sự hay thực hiện các thủ tục hành chính.
Do đó nhiều người dân sẽ thắc mắc tại sao pháp luật không cho phép được sử dụng đồng thời Căn cước công dân gắn chip mới và Chứng minh nhân dân cũ mà phải thực hiện thu hồi.
Để trả lời cho câu hỏi này, ta sẽ chia thành 2 trường hợp. Đối với các trường hợp chỉ dùng để nhận dạng nhân thân, đối chiếu thông tin và không cần ghi lại số Chứng minh nhân dân thì việc sử dụng Chứng minh cũ hầu như không gây ảnh hưởng gì.
Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng Chứng minh nhân dân cũ hết hiệu lực để tham gia vào các hợp đồng, giao dịch hoặc thực hiện thủ tục hành chính, người dân có thể vướng phải những rủi ro pháp lý về sau.
Ví dụ: Khi giao kết hợp đồng dân sự mà sử dụng Chứng minh nhân dân hết hiệu lực thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu.
Vì vậy, người dân chỉ nên dùng duy nhất Căn cước công dân mới làm để thực hiện tất cả các giao dịch, thủ tục hành chính để đảm bảo thống nhất thông tin và tránh rủi ro, tranh chấp về sau.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Làm căn cước công dân có giữ lại chứng minh cũ không? ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Thủ tục tặng cho nhà đất, Trích lục bản án ly hôn…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp không phải nộp lệ phí:
– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
– Đổi thẻ CCCD khi đến tuổi đổi thẻ CCCD theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
– Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD.
Đối với các trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân
Lưu ý: Các trường hợp sau được miễn lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
– Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Theo Điều 38 Luật Căn cước công dân, CMND đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Trong trường hợp công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD.
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA, thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 23/1/2021 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Trường hợp công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD gắn chip.
Như vậy, các trường hợp công dân đã được cấp CMND, CCCD gắn mã vạch mà còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.
Hết năm 2043 chính là thời điểm tất cả CMND, CCCD mã vạch đã cấp hết thời hạn sử dụng. Đây là lúc người dân cả nước đồng bộ sử dụng CCCD gắn chip.
Đối với những người đã làm CCCD mã vạch vào tháng 1/2021 mà thuộc đối tượng thẻ CCCD có giá trị vô thời hạn thì được dùng thẻ đến hết đời mà không cần đổi sang CCCD gắn chip.