Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên để xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ. Pháp luật cho phép các bên tự do thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng, tuy nhiên sự thỏa thuận này phải dựa trên tinh thần trung thực, thiện chí, công bằng và nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Hiện nay, theo quy định pháp luật có nhiều loại hợp đồng như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng gia công, hợp đồng hợp tác,… và có cả hợp đồng gửi giữ tài sản. Vậy hợp đồng giữ tài sản là gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015.
Hợp đồng gửi giữ tài sản là gì?
Hợp đồng gửi giữ tài sản thường được sử dụng khi người gửi không thể tự quản lý hoặc sử dụng tài sản một cách hiệu quả, và muốn giao phó cho người nhận có kiến thức, kỹ năng hoặc cơ sở hạ tầng phù hợp để thực hiện nhiệm vụ đó. Hợp đồng gửi giữ tài sản là một công cụ phổ biến để bảo vệ tài sản và đảm bảo sự tin cậy giữa các bên. Tuy nhiên, việc ký kết hợp đồng này cần được xem xét kỹ lưỡng và có sự tham khảo từ chuyên gia pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên.
Căn cứ Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng gửi giữ tài sản như sau:
“Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.“
Theo đó, hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ.
Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng gửi giữ tài sản?
Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về các điều khoản sẽ xuất hiện trong hợp đồng. Thông thường, hợp đồng nào cũng có quyền và nghĩa vụ tương ứng giữa hai bên. Tuy nhiên, để thuận tiện trong quá trình soạn thảo hợp đồng gửi giữ thì pháp luật có quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của bên gửi tài sản và bên giữ tài sản. Trường hợp các bên muốn tự thỏa thuận thì pháp luật vẫn cho phép tuy nhiên phải đảm bảo hợp đồng có những điều khoản cơ bản mà pháp luật quy định.
Quyền và nghĩa vụ của bên gửi tài sản được quy định tại Điều 555 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 556 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 555. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận.
Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.“
Như vậy, bên gửi tài sản có quyền:
- Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Đồng thời có nghĩa vụ:
- Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận.
Đối với quyền và nghĩa vụ của bên giữ tài sản được quy định tại Điều 557 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 558 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.
4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 558. Quyền của bên giữ tài sản
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thỏa thuận.
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công.
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn.
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.“
Theo đó, bên gửi tài sản được thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi luật định như trên.
Trách nhiệm đối với tài sản gửi giữ trong hợp đồng gửi giữ tài sản?
Theo quy định pháp luật, trách nhiệm trả lại tài sản thuộc về bên giữ tài sản. Việc trả lại tài sản sẽ được thực hiện theo hợp đồng, trong trường hợp hợp đồng không quy định thì sẽ thực hiện theo quy định pháp luật. Việc trả lại tài sản phải đúng thời hạn quy định, bên gửi tài sản có quyền đòi lại tài sản đã gửi nếu có lý do chính đáng. Bên cạnh đó, pháp luật còn dự liệu được trường hợp các bên chậm giao, nhận tài sản. Trường hợp này được pháp luật quy định cụ thể tại Bộ luật Dân sự 2015.
Trách nhiệm trả lại tài sản gửi giữ được quy định tại Điều 559 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 559. Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.”
Đối với việc chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ được quy định tại Điều 560 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 560. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trường hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.
Trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.“
Theo đó, trường hợp bạn chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí bảo quản và tiền công cho bên nhận giữa tài sản. Ngoài ra, vì số lượng hàng hóa của bạn sắp hết hạn sử dụng thì bên công ty dịch vụ hoàn toàn có quyền bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi. Tuy nhiên, phải báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản theo khoản 4 Điều 558 Bộ luật Dân sự 2015.
Xem thêm và tải xuống mẫu hợp đồng giữ tài sản
Mời bạn xem thêm:
- Xe trốn đăng kiểm sẽ bị xử lý thế nào theo quy định 2023?
- Quy định về xử lý hành vi quấy rối trên mạng xã hội
- Công việc nào thì ký hợp đồng lao động thời vụ?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Hợp đồng giữ tài sản là gì? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Thanh Hóa với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đổi tên bố trong giấy khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật; trái đạo đức xã hội;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa; cưỡng ép;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức; và làm chủ được hành vi của mình;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức;
– Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được.
– Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp các bên không thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.
– Khi bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015).