Hiện nay, có rất nhiều người nước ngoài từ các nước khác nhau ở các châu lục như Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ,… sang Việt Nam sinh sống và làm việc trong một khoảng thời gian nhất định. Người nước ngoài muốn ở tại Việt Nam phải có thể thường trú hoặc tạm trú và phải đạt một số điều kiện nhất định theo quy định pháp luật. Có những trường hợp người nước ngoài được phép đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam khi có chỗ ở lâu dài và có thu nhập ổn định thì có thể được đăng ký thường trú tại Việt Nam để sinh sống lâu dài như cưới vợ, nuôi con, làm việc. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Có được nhập hộ khẩu cho người nước ngoài hay không?” của Luật sư Thanh Hoá để hiểu thêm quy định về đăng ký hộ khẩu cho người nước ngoài nhé!
Hộ khẩu thường trú là gì?
Ở Việt Nam, sổ hộ khẩu là một hình thức kiểm soát nhân khẩu của hộ gia đình. Nó là một công cụ và thủ tục hành chính giúp nước này kiểm soát việc di chuyển của công dân Việt Nam.
Bộ Công an là bộ cấp sổ hộ khẩu. Khi phát sinh các vấn đề liên quan đến nhà ở, nhân sự, quyền lợi (ví dụ: phân chia đất đai, nhà ở, công việc, giấy tờ, v.v.) thì công dân phải thay đổi hộ khẩu. Các hành động có thể bao gồm: Chia sẻ, nhập khẩu, khai báo tạm trú, tạm vắng…
Ở một số quốc gia khác, hộ chiếu EU, chứng minh nhân dân, thẻ bảo lãnh, số an sinh xã hội hoặc số quốc tịch được sử dụng thay cho sổ hộ khẩu
Có được nhập hộ khẩu cho người nước ngoài hay không?
Căn cứ theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thì các trường hợp sau đây được xét cho thường trú:
- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
- Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Vì vậy vậy, chỉ những người nước ngoài thuộc một trong những trường hợp được liệt kê trên có thể được xem xét cho đăng ký thường trú tại Việt Nam.
Điều kiện xem xét cho đăng ký hộ khẩu cho người nước ngoài
Căn cứ Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định người nước ngoài muốn thường trú tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều 40. Điều kiện xét cho thường trú
1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.
Các trường hợp được xét cho đăng ký thường trú đều phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam;
- Có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Đặc biệt, người nước ngoài là nhà nghiên cứu, chuyên gia tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đề nghị cho thường trú.
Trường hợp người bảo lãnh của người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam thì còn phải đảm bảo đã tạm trú tại Việt Nam ít nhất 03 năm liên tục.
Được xác định dựa vào dấu kiểm soát nhập cảnh, dựa vào dấu kiểm soát xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu nếu tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam là 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp đơn xin thường trú.
Hồ sơ đăng ký hộ khẩu cho người nước ngoài
Khi đăng ký hộ khẩu thường trú cho người nước ngoài cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau đây:
- Đơn xin thường trú;
- Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
- Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
- Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú;
- Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
Vì vậy, khách hàng nên cân nhắc mình thuộc đối tương nào để chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú nước ngoài theo quy định pháp luật.
Thủ tục đăng ký hộ khẩu cho người nước ngoài
Sau khi hoàn thiện đầy đủ hồ sơ đăng ký thường trú cho người nước ngoài, khách hàng gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước; người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam => thì nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh; người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước => thì nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú.
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an thảo luận, quyết định cho thường trú; Trường hợp xét thấy cần thiết phải kiểm tra thêm thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Cục quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người xin thường trú và công an tỉnh hoặc thành phố hành chính trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú về kết quả giải quyết.
Công an quận, huyện, thành phố nơi người nước ngoài xin cấp thường trú phải thông báo cho người nước ngoài về việc xử lý thị thực trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Cục quản lý xuất nhập cảnh.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được giấy phép thường trú, người nước ngoài phải nộp đơn xin cấp thẻ thường trú tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của quận hoặc công an trung ương nơi người đó xin cấp phép thường trú.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục đăng ký hộ khẩu tại các tỉnh gồm những gì?
- Tờ khai xin cấp trích lục hộ khẩu gồm những nội dung gì?
- Dịch vụ xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại Thanh Hóa
Thông tin liên hệ:
Luật sư Thanh Hoá sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Có được nhập hộ khẩu cho người nước ngoài hay không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú quy định: “Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên”.
Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 31/2014/NĐ- CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định: “Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống”.
Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 31/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định: “Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú”.
Tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định khai báo tạm trú như sau:
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.