Pháp luật cho phép vợ chồng thỏa thuận về tài sản riêng, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, sau khi ly hôn. Việc thỏa thuận này nhằm tiết kiệm được thời gian cũng như đáp ứng được mong muốn của vợ chồng về vấn đề chia tài sản. Bài viết hôm nay của chúng tôi sẽ hướng dẫn soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung tại Thanh Hóa đơn giản, nhanh chóng. Hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Bản cam kết là gì?
Bản cam kết là văn bản cam kết thể hiện việc các chủ thể cam kết sẽ thực hiện với những lời hứa đã được thống nhất với một bên tham gia nào đó, nếu như trong trường hợp mà không thực hiện được đúng theo như cam kết thì sẽ phải chịu về toàn bộ trách nhiệm trước luật pháp.
Cam kết có thể hiểu là hành vi pháp lý đơn phương theo tính chất hợp đồng, do một bên cam kết hoặc là sự thoản thuận hai bên với nhau cam kết về một vấn đề. Nội dung cam kết thể hiện ý chí tự ràng buộc của người viết cam kết với điều khoản đã cam kết.
Trong một số trường hợp người có quyền đưa ra yêu cầu buộc người cam kết phải thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ dân sự, trường hợp không thực hiện hoặc vi phạm cam kết, gây thiệt hại cho phía người có quyền yêu cầu thì người cam kết phải bồi thường.
Ngày nay gần như trong các giao dịch dân sự chúng ta đều thấy có sự xuất hiện của Bản cam kết, theo đó các bên tham gia giao dịch thường thỏa thuận đưa ra nội dung cam kết để tránh những tranh chấp phát sinh cũng như những rủi ro khách quan không lường trước.
Như vậy có thể hiểu Bản cam kết là giao dịch dân sự, song không phải một giao dịch cam kết nào cũng được cho là hợp lệ, đúng quy định. Để bản cam kết có hiệu lực, trước tiên cần đáp ứng được quy định về:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Trường hợp nào cần bản cam kết?
Trong quá trình tham gia lao động, bản cam kết xuất hiện khi:
- Người lao động thực hiện Bản Cam kết để cam kết thực hiện đúng theo hợp đồng lao động đã ký, đảm bảo về chấp hành nội quy lao động, đảm bảo về thời gian làm việc…
- Đối với những doanh nghiệp có tuyển dụng người lao động vào để doanh nghiệp tiến hành đào tạo và dạy nghề, cũng có yêu cầu người lao động thực hiện bản cam kết thực hiện công việc về việc sau khi đã hoàn thành các khóa học đào tạo nghề để sẽ làm việc ngay tại doanh nghiệp đó.
- Đối với những doanh nghiệp có ủy quyền hay cử người lao động đi sang bên nước ngoài để tu nghiệp, đào tạo học tập nhằm nâng cao các kiến thức về bản thân, có yêu cầu những người lao động cần phải làm bản cam kết sau để khi hoàn thành khóa học tại nước ngoài họ sẽ phải tiếp tục làm việc cũng như hoạt động tại doanh nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện mua bán đất đai, người bán đất thực hiện bản cam kết với người mua đất về việc cam kết đất không có tranh chấp, không nằm trong trường hợp giải toả…
Trong quá trình thực hiện Cam kết Về việc bảo đảm an toàn cho công trình liền kề khi xây dựng…
Trong quá trình mua bán hàng hoá, người bán hàng thực hiện bản cam kết đảm bảo chất lượng hàng hóa cung cấp.
Nhìn chung khi để đảm bảo sự tin tưởng, cũng như tạo niềm tin cho Khách hàng thì các chủ thể đều có thể cam kết. Việc thực hiện Bản cam kết vừa mang giá trị pháp lý cao, những nội dung cam kết chính là cơ sở để xác định trách nhiệm trước pháp luật.
Nội dung bản cam kết gồm những gì?
Khi soạn thảo các mẫu bản cam kết chúng ta cần chú ý như sau:
- Người cam kết cần phải viết đầy đủ về thông tin như họ tên, mã số thuế, số chứng minh thư, ngày tháng năm sinh, đơn vị công tác, địa chỉ email và số điện thoại có thể liên hệ khi cần. Tất cả các nội dung liên quan đến thông tin cá nhân của người làm bản cam kết đều phải thật chính xác, cụ thể và rõ ràng nhất có thể.
Tránh những trường hợp người đọc nội dung bản cam kết sẽ không thể biết được người làm mẫu bản cam kết này đó là ai trong trường hợp các thông tin trên khi không được kê khai một cách đầy đủ và chính xác nhất.
- Nội dung của giấy cam kết: Tuỳ thuộc vào việc người cam kết thực hiện Bản cam kết để làm gì, nội dung cam kết thuộc lĩnh vực khác nào.
Vậy nên trong quá trình soạn thảo giấy cam kết phải linh hoạt dựa vào những nội dung cụ thể cần có để viết mẫu bản cam kết sao cho phù hợp và nó đúng chuẩn nhất. Các nội dung ở trong mẫu bản cam kết đều cần được trình bày rõ ràng và đánh theo số thứ tự từ một, hai, ba… để giúp cho việc đọc trở nên thật dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Bên cạnh đó thì các nội dung trong mẫu bản cam kết đều cần phải được trình bày một cách gọn gàng, ngắn gọn, xúc tích và phải mang tính chính xác cao.
Quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.
Bên cạnh đó, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
- Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
- Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hướng dẫn soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung tại Thanh Hóa đơn giản, nhanh chóng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–o0o——–
VĂN BẢN XÁC NHẬN TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
– Chúng tôi gồm:
Họ và tên chồng: Ông Nguyễn Văn A
Sinh ngày: ……
Số chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân:………… Ngày cấp ….. nơi cấp ……..
Hộ khẩu thường trú: số nhà……………..Thị trấn……huyện…..…tỉnh…..
Chỗ ở hiện tại:……….
Họ và tên vợ: Bà Nguyễn Thị B
Sinh ngày:……
Số chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân:………. Ngày cấp …………………. nơi cấp ………………
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại:……
Vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số…..được ủy ban nhân dân Thị trấn…….…cấp ngày……tháng…….năm…………
Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, Hôm nay, ngày…….tháng…… năm…….., hai vợ chồng chúng tôi cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản chung của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:
ĐIỀU 1: TÀI SẢN XÁC NHẬN
Tài sản xác nhận trong Văn bản là:
1. Toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại:
Thửa đất số…..
Tờ bản đồ số……
Diện tích:…….
Tại địa chỉ:……………
Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số………., do …….cấp ngày…../…../………
2. Chiếc xe ô tô Volvo màu trắng, đã được đăng ký vào ngày……… Mang biển số……….
3. Chiếc xe máy Lead màu đỏ, mang biển số……. đă được đăng ký vào ngày….
ĐIỀU 2: NỘI DUNG XÁC NHẬN
Chúng tôi xác nhận:
1. Tất cả những tài sản được liệt kê tại văn bản này là tài sản chung của vợ chồng.
2. Các tài sản riêng còn lại không được thỏa thuận bằng văn bản này vẫn là tài sản riêng của mỗi người (vợ hoặc chồng).
ĐIỀU 3: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật.
– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này bị ép buộc, đe dọa, gian dối hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;
ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;
Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;
Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;
Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm ký và công chứng.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾT
Họ và tên chồng Họ và tên vợ
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Hướng dẫn soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung tại Thanh Hóa đơn giản, nhanh chóng” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Thanh Hóa uy tín, chuyên nghiệp 2022
- Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Thanh Hóa đơn giản, trọn gói
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Thanh Hóa nhanh chóng nhất
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
– Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
– Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khi ly hôn thì việc chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác“.
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh thì khi ly hôn vợ hoặc chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.