Di chúc vô hiệu một phần xảy ra khi một phần của di chúc không được thực thi hoặc không có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Điều này có thể xảy ra trong một số tình huống, bao gồm các trường hợp di chúc không tuân thủ về hình thức, nội dung hay người lập di chúc không còn minh mẫn, sáng suốt,… Vậy các trường hợp di chúc vô hiệu là gì? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ tổng hợp các trường hợp di chúc vô hiệu một phần. Hãy tham khảo nhé!
Tổng hợp các trường hợp di chúc vô hiệu một phần
Trong một số trường hợp, người thừa kế hoặc người được uỷ quyền có thể không tuân thủ các điều khoản của di chúc. Điều này có thể dẫn đến việc vô hiệu hóa một phần của di chúc. Ví dụ, nếu người thừa kế bán hoặc tặng bất động sản khi di chúc yêu cầu giữ lại nó cho người khác, phần đó của di chúc có thể bị vô hiệu.
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác được chỉ định theo ý chí của người để lại di sản trong di chúc.
Về nguyên tắc, chủ sở hữu tài sản hợp pháp có quyền định đoạt tài sản đó, bao gồm lập di chúc để lại cho người khác.
Người lập di chúc có các quyền như chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Dưới đây là các trường hợp di chúc vô hiệu một phần:
- Di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực;
- Có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Có nhiều người thừa kế nhưng một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Di sản để lại cho người thừa kế có một phần không còn vào thời điểm mở thừa kế thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
(Điểm b Khoản 2, Khoản 4 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015)
Di chúc bị vô hiệu toàn phần
Trong trường hợp di chúc bị vô hiệu toàn phần, tài sản của người qua đời sẽ được phân phối theo quy định của pháp luật về thừa kế hoặc theo ý đồ của người qua đời nếu có tài liệu khác như di chúc trước đó hoặc sự uỷ quyền.
Di chúc không có hiệu lực
- Di chúc người, thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Di chúc có cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
(Khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015)
Di chúc không đáp ứng điều kiện
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc không đáp ứng điều kiện đối với trường hợp đặc biệt sau:
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Ngoài ra, Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
(Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015)
Hậu quả của di chúc vô hiệu
Dù rơi vào trường hợp vô hiệu một phần hay vô hiệu toàn phần thì hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu trong mỗi trường hợp sẽ được giải quyết khác nhau. Dưới đây là quy định pháp luật về giải quyết hậu quả của di chúc vô hiệu.
Theo quy định của pháp luật, di chúc vô hiệu thì không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc từ thời điểm di chúc được xác lập, tức là trong trường hợp này, phần di sản của người để lại di chúc không được chia theo di chúc bị vô hiệu mà được chia theo quy định pháp luật về thừa kế.
Khi Quyết định hoặc Bản án của Tòa án tuyên bố di chúc vô hiệu một phần có hiệu lực pháp luật, phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện còn phần di sản liên quan đến phần di chúc bị vô hiệu thì sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Nếu tuyên bố di chúc vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người để lại di chúc sẽ được phân chia cho những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Thông tin liên hệ
Vấn đề Tổng hợp các trường hợp di chúc vô hiệu một phần đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Thanh Hóa luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là … Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện về di chúc hợp pháp được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc được coi là vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ khi không đáp ứng được các điều kiện của di chúc hợp pháp kể cả về mặt hình thức hay nội dung của di chúc.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Toà án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố di chúc vô hiệu. Khi Toà án ban hành Quyết định hoặc Bản án có hiệu lực pháp luật tuyên bố di chúc vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ thì phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện, nếu tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được phân chia theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản thừa kế.
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là khi người lập di chúc chết. Đối với di chúc chung của vợ chồng thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người thứ 2 chết sau cùng.
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.