Mốc lộ giới đường bộ là một trong những mốc quen thuộc với chúng ta. Mọi người có thể bắt gặp mốc lộ giới đường bộ trên những tuyến quốc lộ. Theo quy định pháp luật, mốc lộ giới đường bộ phải được cấu tạo đủ tiêu chuẩn, tuân thủ về cách cắm cọc mốc,… Vậy quy định về mốc lộ giới đường bộ như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hóa để biết thêm quy định pháp luật về mốc lộ giới đường bộ nhé!
Quy định về mốc lộ giới đường bộ
Pháp luật về xây dựng đường bộ có những quy định liên quan đến mốc lộ giới đường bộ. Khi cắm cọc mốc lộ giới đường bộ, người cắm phải tìm hiểu quy định pháp luật trước khi cắm cọc và sử dụng những loại cọc đúng tiêu chuẩn luật định. Dưới đây là quy định pháp luật về tác dụng, cấu tạo của mốc lộ giới đường bộ.
Mốc lộ giới là cọc mốc được đặt ở mép ngoài cùng xác định ranh giới của đất dành cho đường bộ theo chiều ngang đường.
Tác dụng của cọc mốc lộ giới: Cọc mốc lộ giới là một loại báo hiệu đường bộ dùng để xác định giới hạn bề rộng đất dành cho đường bộ (gồm đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Cấu tạo cọc mốc:
- Cọc mốc được đúc bằng bê tông không có cốt thép với kích thước (20 cm x 20 cm x 100 cm). Phần đầu cọc mỗi cạnh vát 10°, phần chôn xuống đất dài 50 cm, có bê tông chèn chân cọc. Trong trường hợp đặc biệt có thiết kế riêng nhưng phải đảm bảo bề rộng để viết chữ.
- Mặt trước cọc (phía quay ra đường) ghi chữ “MỐC LỘ GIỚI”, chữ chìm, nét chữ màu đỏ cao 6 cm, rộng 1 cm, sâu vào trong bê tông 3 mm – 5 mm;
- Cọc được sơn màu trắng. Phần trên cùng cao 10 cm (từ đỉnh cột trở xuống) sơn màu đỏ;
Như vậy, mốc lộ giới là cọc mốc được đặt ở mép ngoài cùng xác định ranh giới của đất dành cho đường bộ theo chiều ngang đường.
Quy định cắm cọc mốc lộ giới
Như đã phân tích ở mục trên, chúng ta đã tìm hiểu được mốc lộ giới là gì, cấu tạo cọc mốc lộ giới. Ở mục này, chúng ta sẽ tìm hiểu quy định pháp luật về cắm cọc mốc lộ giới. Dưới đây là quy định pháp luật cụ thể về vấn đề này.
Việc cắm cọc mốc lộ giới được quy định tại Chương 13 Phần 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về Báo hiệu đường bộ như sau:
(1) Tác dụng của cọc mốc lộ giới
Cọc mốc lộ giới là một loại báo hiệu đường bộ dùng để xác định giới hạn bề rộng đất dành cho đường bộ (gồm đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
(2) Cấu tạo cọc mốc
- Cọc mốc được đúc bằng bê tông không có cốt thép với kích thước (20 cm x 20 cm x 100 cm). Phần đầu cọc mỗi cạnh vát 10°, phần chôn xuống đất dài 50 cm, có bê tông chèn chân cọc. Trong trường hợp đặc biệt có thiết kế riêng nhưng phải đảm bảo bề rộng để viết chữ.
- Mặt trước cọc (phía quay ra đường) ghi chữ “MỐC LỘ GIỚI”, chữ chìm, nét chữ màu đỏ cao 6 cm, rộng 1 cm, sâu vào trong bê tông 3 mm – 5 mm;
- Cọc được sơn màu trắng. Phần trên cùng cao 10 cm (từ đỉnh cột trở xuống) sơn màu đỏ;
- Chi tiết quy định tại Phụ lục I của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về Báo hiệu đường bộ.
(3) Quy định cắm cọc mốc lộ giới
- Đường qua khu đông dân cư, thị xã, làng, bản: bình quân cứ 100 m cắm một cột về mỗi bên đường.
- Đường qua khu vực đồng ruộng, đồi thấp, ngoài khu đông dân cư, tùy theo địa hình cụ thể mà cự ly các cột thay đổi từ 200 m đến 500 m.
- Ở vùng núi cao chỉ cắm đại diện ở một số vị trí sao cho đủ để giúp cho quản lý hành lang an toàn đường bộ.
(4) Các quy định khác
- Các đơn vị quản lý đường có trách nhiệm cắm mốc lộ giới và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại quản lý theo quy định.
Đối với các dự án xây dựng mới, chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị thi công cắm đầy đủ mốc lộ giới và lập thành hồ sơ, sau khi hoàn thành công trình phải bàn giao hồ sơ hoàn công trong đó có hồ sơ mốc lộ giới xác định hành lang an toàn đường bộ cho đơn vị quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại quản lý theo quy định;
- Mốc lộ giới trên các tuyến đường phải được thể hiện, lập trên bình đồ duỗi thẳng với tỷ lệ 1/10.000.
Mốc lộ giới không phải các loại mốc giới trong xây dựng
Pháp luật hiện hành có quy định những loại mốc lộ giới không phải các loại mốc lộ giới trong xây dựng. Do đó, chúng ta cần phân biệt rõ ràng các loại mốc lộ giới này. Dưới đây là quy định về các loại mốc lộ giới.
Căn cứ Điều 2 Thông tư 10/2016/TT-BXD, các loại mốc giới được quy định như sau:
- Các mốc giới cắm ngoài thực địa gồm: mốc tim đường, mốc chỉ giới đường đỏ, mốc ranh giới khu vực cấm xây dựng theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt.
- Mốc tim đường là mốc xác định tọa độ và cao độ vị trí các giao Điểm và các Điểm chuyển hướng của tim đường, có ký hiệu TĐ
- Mốc chỉ giới đường đỏ là mốc xác định đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, có ký hiệu CGĐ.
- Mốc ranh giới khu vực cấm xây dựng là mốc xác định đường ranh giới khu vực cấm xây dựng; khu bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa và các khu vực cần bảo vệ khác, có ký hiệu RG.
- Trong trường hợp mốc giới cần cắm nằm bên trong công trình hiện trạng, gây ảnh hưởng đến công trình hiện trạng thì xác định mốc tham chiếu để thay thế mốc giới cần cắm, có ký hiệu MTC.
Thông tin liên hệ
Vấn đề Quy định về mốc lộ giới đường bộ đã được Luật sư Thanh Hóa giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Đất nằm trong mốc lộ giới là đất mà diện tích của đất nằm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ. Đất nằm trong lộ giới là đất làm đường hoặc các công trình công cộng như: vỉa hè, lòng đường,… Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
Độ cao của công trình xây dựng sẽ phụ thuộc vào lộ giới, chiều cao tối thiểu và tối đa phụ thuộc vào quy định chung của khu dân cư quanh đó sao cho đồng bộ hết với nhau. Thường thì lộ giới 6m đường rộng 6m thường nằm trong hẻm không có vỉa hè.
Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
– Đường cấp I, cấp II: 17 mét
– Đường cấp III: 13 mét
– Đường cấp IV, cấp V: 09 mét
– Đường có cấp thấp hơn cấp V:04 mét
Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo QCVN 41:2019/BGTVT, mốc lộ giới là cọc mốc được đặt ở mép ngoài cùng xác định ranh giới của đất dành cho đường bộ theo chiều ngang đường được được xin cấp sổ đỏ lần đầu với phần đất này.
Điều 73 QCVN 41:2019/BGTVT quy định cọc mốc lộ giới là một loại báo hiệu đường bộ dùng để xác định giới hạn bề rộng đất dành cho đường bộ (gồm đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Quy định cắm cọc mốc lộ giới
Đường qua khu đông dân cư, thị xã, làng, bản: bình quân cứ 100 m cắm một cột về mỗi bên đường.
Đường qua khu vực đồng ruộng, đồi thấp, ngoài khu đông dân cư, tùy theo địa hình cụ thể mà cự ly các cột thay đổi từ 200 m đến 500 m.
Ở vùng núi cao chỉ cắm đại diện ở một số vị trí sao cho đủ để giúp cho quản lý hành lang an toàn đường bộ.