Ma túy là một trong những chất cấm không được phép mua bán, tàng trữ,… Nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Hiện nay, có nhiều người thắc mắc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng không mua bán, vận chuyển,… có bị xử lý hình sự không. Hiện nay, nếu không có hành vi mua bán, tàng trữ,… thì chỉ bị xử lý hành chính. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm tội sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào và những quy định pháp luật có liên quan nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Xử lý hình sự người sử dụng trái phép chất ma túy
Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 không quy định bất kỳ tội danh nào với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Như vậy, nếu một người chỉ sử dụng trái phép chất ma túy mà không có các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,… chất ma túy thì sẽ không bị xử lý hình sự; còn nếu người sử dụng trái phép chất ma túy mà có đồng thời thực hiện thêm một trong các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự tương ứng với những hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy đó.
Xử phạt hành chính người sử dụng trái phép chất ma túy
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài ra, nếu người sử dụng trái phép chất ma túy mà đồng thời thực hiện thêm một trong các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính tương ứng với những hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy đó.
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 255 Bộ luật Hình sự
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có khung hình phạt như sau:
* Khung 1:
Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
- Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
- Đối với người đang cai nghiện;
- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
- Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
- Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
- Đối với người dưới 13 tuổi.
* Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
- Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Làm chết 02 người trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thế nào là tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?
Hiện nay, không có văn bản hướng dẫn cho tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, có thể tham khảo hướng dẫn tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 197 Bộ luật Hình sự 1999, cụ thể như sau:
Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là một trong các hành vi sau đây:
- Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
- Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:
- Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
- Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy;
- Chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
- Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác);
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
- Tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.
Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt:
- Người nghiện ma túy có chất ma túy (không phân biệt nguồn gốc ma túy do đâu mà có) cho người nghiện ma túy khác chất ma túy để cùng sử dụng trái phép thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc tội sử dụng trái phép chất ma túy;
- Người nào thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà còn thực hiện một hay nhiều hành vi phạm tội khác về ma túy quy định tại các điều luật tương ứng của Bộ luật Hình sự 1999, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 197 Bộ luật Hình sự 1999, tùy từng trường hợp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác đã thực hiện quy định tại điều luật tương ứng của Bộ luật Hình sự 1999.
Về một số tình tiết là yếu tố định khung quy định tại Điều 197 Bộ luật Hình sự 1999.
- “Đối với người đang cai nghiện” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 197 Bộ luật Hình sự 1999 là trường hợp phạm tội đối với người mà người đó đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận họ nghiện ma túy và đang được cai nghiện tại trung tâm cai nghiện, tại gia đình hoặc tại cộng đồng dân cư.
- “Gây bệnh nguy hiểm cho người khác” quy định tại điểm g khoản 2 Điều 197 Bộ luật Hình sự 1999 là trường hợp người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (có thể biết hoặc không biết) đã gây ra một số bệnh nguy hiểm cho người sử dụng chất ma túy như HIV/AIDS, viêm gan B, lao…
Trường hợp người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy biết bản thân họ hoặc người khác đã nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người sử dụng chất ma túy thì cùng với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 197 Bộ luật Hình sự 1999, người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc tội cố ý truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 118 Bộ luật Hình sự 1999.
“Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%” quy định tại điểm b khoản 3 Điều 197 Bộ luật Hình sự 1999 là trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên mà tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% đến 60%.
“Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật 61% trở lên” quy định tại điểm a khoản 4 Điều 197 Bộ luật Hình sự 1999 là trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên mà tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên.
(Mục II.6 Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP)
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Tội sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Xác nhận thông tin cư trú cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về thi hành án hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người được đặc xá; người chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.“
Như vậy, trốn khỏi nơi cai nghiện ma túy sẽ bị phạt tiền.
Tại Điều 56 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về truy tìm đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn như sau:
“1. Người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi được đưa vào cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm đối tượng theo Mẫu số 41 Phụ lục II Nghị định này.
2. Người đang chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện đóng trụ sở có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại cơ sở.
3. Trường hợp tìm được người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn nhưng không tự nguyện chấp hành việc trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan Công an cấp huyện áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm tiếp tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.“
Tại khoản 2 Điều 71 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về chế độ kỷ luật đối với người cai nghiện như sau:
“2. Trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người cai nghiện có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy chưa đến mức bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc thì bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:
a) Phê bình;
b) Cảnh cáo;
c) Đưa vào quản lý tại khu dành riêng đối với người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.“