Rút hồ sơ gốc xe ô tô là việc cần làm khi người mua xe có thể đăng ký sang tên một cách hợp pháp. Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khá đơn giản vì thủ tục này đã được pháp luật quy định rõ ràng, cụ thể tại Thông tư 58/2020/TT-BCA. Hồ sơ cần chuẩn bị để rút hồ sơ gốc xe ô tô cũng gồm những giấy tờ tùy thân cơ bản, hợp đồng mua bán xe,… Vậy thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô cần những gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về thủ tục này cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan nhé!
Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô là gì?
Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô là một thủ tục hành chính. Thủ tục này được thực hiện khi mua bán xe ô tô khác tỉnh, thành. Việc rút hồ sơ gốc xe ô tô khá quan trọng vì lý do sau đây.
Việc rút hồ sơ gốc ô tô giúp cơ quan đăng ký xe quản lý được các thông tin về phương tiện, chủ xe. Sau khi rút hồ sơ gốc, bên mua xe mới có thể đăng ký sang tên một cách hợp pháp.
Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô cần những gì?
Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô cần những gì là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm. Theo quy định pháp luật, trước khi rút hồ sơ gốc xe ô tô, người rút phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tìm hiểu trình tự rút hồ sơ gốc xe ô tô như thế nào.
Căn cứ quy định tại Điều 10, Điều 15, Điều 16 Thông tư 58/2020/TT-BCA, để chuyển nhượng, sang tên ô tô từ tỉnh này sang tỉnh khác, các bên phải thu hồi đăng ký (rút hồ sơ gốc) ở địa phương trước đây, sau đó mới đăng ký sang tên cho chủ mới.
Cụ thể, thủ tục rút hồ sơ gốc ô tô được thực hiện như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của chủ xe và người mua xe
- Giấy khai đăng ký xe.
- Hợp đồng mua bán xe (có công chứng, chứng thực)
- Giấy ủy quyền của chủ xe (trong trường hợp bên đi rút chứng từ gốc là bên mua xe)
Trình tự thủ tục rút hồ sơ gốc ô tô
Bước 1: Ký hợp đồng mua bán xe
Hai bên làm hợp đồng chuyển nhượng xe dưới sự xác nhận của văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân phường, xã.
Bước 2: Rút hồ sơ gốc ô tô
Bên mua hoặc bên bán đến cơ quan Công an đăng ký xe được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục rút hồ sơ gốc ô tô.
Cảnh sát giao thông tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 3: Nộp lệ phí trước bạ
Người mua xe nộp lệ phí trước bạ tại Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố nơi cư trú.
Bước 4: Đăng ký sang tên ô tô
Bên mua sau khi nhận được hồ sơ gốc ô tô, đến cơ quan Công an nơi mình cư trú để tiến hành sang tên xe, khi đi mang theo:
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người mua và người bán.
- Giấy khai đăng ký xe.
- Hợp đồng mua bán xe (có công chứng).
- Chứng từ lệ phí trước bạ.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe bản gốc.
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA
Phí thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc ô tô
Theo thông tư 58/2020/TT-BCA, thủ tục rút hồ sơ gốc ô tô thực hiện hoàn toàn miễn phí.
Tuy nhiên, bên mua vẫn cần nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế. Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ của ô tô cũ là 1%. Riêng các trường hợp:
- Chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh…) thì nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
- Xe ô tô đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Một số lưu ý khi làm thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô
- Về nơi nộp giấy tờ: Nếu rút hồ sơ gốc xe ô tô do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, Thành phố thuộc Trung ương cấp.
- Thời gian nộp: Từ thứ 2 đến thứ 7
- Khi làm hợp đồng bán xe tại phòng Công chứng thì chủ xe (người bán xe) nên làm giấy ủy quyền rút hồ sơ gốc xe ô tô cho người mua xe luôn.
- Không cần phải mang xe đến cơ quan công an, chỉ cần nộp biển số.
- Bản cà số khung, số máy để dán vào tờ khai phải rõ chữ và số. Nếu mờ sẽ không tiếp nhận hồ sơ và phải cà lại.
- Sử dụng giấy biên nhận nộp hồ sơ thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe khi lưu thông xe trên đường để không bị xử lý (nếu có).
- Phí, lệ phí rút hồ sơ gốc xe ô tô: Chưa có quy định pháp luật nào quy định về phí rút hồ sơ gốc xe ô tô.
Rút hồ sơ gốc xe ô tô ở đâu?
Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gốc xe ô tô cũng như thủ tục rút như thế nào thì người có nhu cầu rút hồ sơ gốc xe ô tô cần phải biết nộp hồ sơ rút ở đâu. Dưới đây là quy định pháp luật về nơi rút hồ sơ gốc xe ô tô.
- Cán bộ Cảnh sát giao thông tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc (không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ).
- Đến ngày hẹn, cán bộ Cảnh sát giao thông sẽ giao lại tài liệu gồm: 1 túi đựng hồ sơ gốc (đã được niêm phong, có đóng dấu giáp lai), giấy đăng ký xe (đã cắt góc), 01 bản in phiếu sang tên di chuyển, 01 giấy khai sang tên di chuyển và chứng từ chuyển nhượng xe.
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô cần những gì? Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Khi thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ đối (đăng ký xe) với xe ô tô thì theo quy định của pháp luật thủ tục rút hồ sơ gốc là cách gọi khác của thủ tục mua bán xe và thực hiện việc sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
– Giấy tờ chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu thông tin của người mua và người bán. Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD, giấy ủy quyền của chủ xe (có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường).
– Hợp đồng mua bán xe: 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe; Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc và biển số xe.