Quyền nhân thân là một trong những quyền không thể tách rời đối với một con người. Quyền nhân thân của một người xuất hiện khi một người được sinh ra và mất đi khi người đó chết đi. Quyền nhân thân là quyền bất khả xâm phạm. Nếu như người khác có hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân của người khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vậy quy định về bảo vệ quyền nhân thân của người lao động theo pháp luật hiện hành như thế nào? Nguyên tắc bảo vệ quyền nhân thân của người lao động là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn nhé!
Cơ sở của nguyên tắc bảo vệ quyền nhân thân của người lao động
Việc xác định nguyên tắc này dựa trên những đường lối, chính sách của Đảng. Đảng ta đã nhận thấy khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động sẽ là bên yếu thế, họ đối mặt với nhiều nguy cơ phát sinh từ quan hệ lao động, dẫn tới đời sống của họ và gia đình bị ảnh hưởng.
Người lao động trong quan hệ lao động khó có thể thỏa thuận bình đẳng với người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của mình. Bởi lẽ ở một đất nước đang phát triển như Việt Nam, với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh mà công việc thì không đủ để đáp ứng, chất lượng đào tạo chưa cao thì số lượng người thất nghiệp sẽ tăng cao, dẫn đến nhu cầu tìm việc thì cao mà công việc thì ít. Sự chênh lệch cung cầu như vậy sẽ khiến cho người sử dụng lao động có thể dồn ép người lao động khi tham gia thỏa thuận làm việc.
Việc xác định nguyên tắc bảo vệ người lao động nhằm hạn chế những nguy hại cho sức khỏe, tính mạng của họ. Vì người lao động là người trực tiếp thực hiện các công việc được người sử dụng lao động giao, do đó họ có thể sẽ phải thực hiện công việc của mình trong điều kiện môi trường ô nhiễm, độc hại, không đảm bảo an toàn,…
Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của họ, do đó cần có pháp luật lao động bảo vệ cho họ và hạn chế sự lạm quyền của người sử dụng lao động.
Người lao động luôn là bên yếu thế trong quan hệ lao động. Người lao động luôn bị phụ thuộc vào người sử dụng lao động, bị người sử dụng lao động quản lý, điều hành. Do đó, người sử dụng lao động có thể từ quyền của mình mà sinh ra lạm quyền, ép buộc người lao động thực hiện theo ý mình và người lao động khi đó lại có xu hướng chấp nhận, cam chịu.
Do đó, đây là một trong những cơ sở để đặt ra nguyên tắc bảo vệ người lao động.
Nội dung của nguyên tắc bảo vệ quyền nhân thân người lao động
Nguyên tắc bảo vệ việc làm cho người lao động
Bảo vệ việc làm cho người lao động là việc pháp luật lao động bảo vệ người lao động để họ làm việc một cách ổn định, không bị người sử dụng lao động thay đổi hoặc cho nghỉ việc một cách vô lý. Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau để thực hiện một công việc, và pháp luật lao động muốn đảm bảo người lao động được thực hiện đúng công việc đó.
Vẫn có những trường hợp người sử dụng lao động được phép thay đổi hoặc cho nghỉ việc người lao động nhưng những trường hợp đó đều phải tuân theo những quy định của pháp luật. Việc bảo vệ việc làm cho người lao động còn thể hiện ở việc bảo đảm thời gian làm việc của người lao động lâu dài và đúng theo thỏa thuận với người sử dụng lao động. Người lao động muốn tạm hoãn, đình chỉ, chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đều phải có những căn cứ luật định và phải tuân theo những thủ tục riêng.
Nguyên tắc bảo vệ thu nhập và đời sống người lao động
Người lao động khi tham gia vào quan hệ lao động thường quan tâm đến thu nhập để đảm bảo đời sống. Tuy nhiên, việc thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về vấn đề thu nhập và thực tế thực hiện thỏa thuận này nhiều khi không tương xứng với sức lao động bỏ ra hoặc những đóng góp của người lao động.
Đồng thời, thu nhập của người lao động cũng cần đảm bảo đủ chi trả cho cuộc sống của họ và gia đình. Do đó, bảo vệ thu nhập là một trong những nội dung quan trọng của nguyên tắc bảo vệ người lao động. Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động, pháp luật quy định về những mức lương tối thiểu vùng, ngành,…
Đồng thời, pháp luật cũng có những quy định đảm bảo mức thu nhập của người lao động phù hợp với công sức họ bỏ ra và những đóng góp của họ cho người sử dụng lao động. Bên cạnh đó, còn nhiều nội dung mà người lao động được bảo vệ trong vấn đề này như thử việc, học việc, ngưng lao động không phải do lỗi của người lao động, khấu trừ lương, giảm lương,…
Nguyên tắc bảo vệ các quyền nhân thân của người lao động trong lĩnh vực lao động
Các quyền nhân thân của người lao động khi họ tham gia vào quan hệ lao động bị tác động khá nhiều. Pháp luật bảo vệ cho người lao động một cách toàn diện, do đó các quyền nhân thân của người lao động như danh dự, nhân phẩm, uy tín,sức khỏe, tính mạng,… của họ cũng được đặc biệt chú trọng.
Về vấn đề sức khỏe, tính mạng người lao động, pháp luật đã đặt ra các quy định về an toàn vệ sinh, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để đảm bảo người lao động có một sức khỏe ổn định, an toàn. Người sử dụng lao động cần điều chỉnh cho hợp lý thời gian làm việc của những người lao động đặc biệt như người tàn tật, người chưa thành niên, phụ nữ, người làm công việc nặng nhọc,…
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi người lao động mắc phải thì sẽ được trợ cấp, đảm bảo điều kiện cấp cứu, điều dưỡng, điều trị. Ngoài ra, người lao động còn được bảo vệ về các quyền nhân thân khác. Đặc biệt các quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm, uy tín của người lao động được trú trọng. Người sử dụng lao động không được phép xúc phạm, phân biệt đối xử, trù dập người lao động trong bất cứ trường hợp nào, kể cả trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật.
Vai trò của nguyên tắc bảo vệ người lao động
Nguyên tắc bảo vệ người lao động được pháp luật đưa ra nhằm tạo ra nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội ổn định, ở đây người lao động chính là nguồn lực chủ yếu để sản xuất, phát triển kinh tế, từ đó phát triển xã hội. Đồng thời, nguyên tắc này còn đảm bảo sự công bằng, thể hiện một tinh thần nhân đạo, nhân văn của pháp luật.
Người lao động chiếm một phần lớn dân số, do đó nguyên tắc bảo vệ người lao động sẽ đảm bảo đời sống cho người dân, tránh những xung đột giữa các chủ thể trong quan hệ lao động, đảm bảo một thể chế chính trị vững chắc.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng nguyên tắc có thời hạn bao lâu?
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương tại Thanh Hóa năm 2022
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà ở tại Thanh Hóa uy tín năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Quy định về bảo vệ quyền nhân thân của người lao động. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Thanh Hóa với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thêm tên bố vào giấy khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Từ việc nâng cao các biện pháp bảo vệ quyền nhân thân của người lao động thì sẽ khiến cho tâm lý của người lao động thoải mái hơn không phải suy nghĩ thiệt hơn về các quyền lợi được bảo vệ của mình và cũng nhờ đó mà người lao động sẽ cảm thấy công sức của mình bỏ ra là xứng đáng từ đó sẽ cố gắng đóng góp nhiều hơn cho người sử dụng lao động và xã hội.
– Thứ nhất, khi người lao động được đảm bảo đầy đủ quyền lợi thì người lao động sẽ hăng say làm việc và đem về nhiều lợi ích cho người sử dụng lao động.
– Thứ hai, việc bảo vệ tốt quyền nhân thân của người lao động cũng có thể sẽ là một lợi thế để thu hút nhiều người lao động tham gia vào quan hệ lao động với chính người sử dụng lao động có thực hiện đầy đủ việc bảo vệ quyền nhân thân.
– Thứ ba, việc bảo vệ tốt quyền nhân thân của người lao động còn giúp tiết kiệm chi phí cho người sử dụng lao động.
– Thứ tư, việc bảo vệ tốt quyền nhân thân của người lao động đem lại uy tín cho chính người sử dụng lao động.
Việc bảo vệ quyền nhân thân của người lao động giúp cho việc phát triển ngày càng góp phần kiến tạo nên một xã hội tiến bộ, văn minh. Không những vậy từ việc bảo vệ tốt quyền nhân thân của người lao động sẽ giúp cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển tạo ra nhiều lợi nhuận. Việc tạo ra nhiều lợi nhuận sẽ góp phần không hề nhỏ vào việc giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định nền kinh tế của đất nước. Nền kinh tế của đất nước được phát triển và ổn định sẽ góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.