Hiện nay, Việt Nam nói riêng và hầu hết các quốc gia trên thế giới đang có xu hướng hội nhập quốc tế với mục tiêu chung là phát triển nền kinh tế nước nhà, thu hút đầu tư nước ngoài,… Chính vì vậy, tại Việt Nam, có rất nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập. Tuy nhiên, khi các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động, đầu tư kinh doanh thì phải đáp ứng những điều kiện mà luật định. Vậy pháp luật về thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài quy định như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP
Hình thức thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư góp vốn ngay từ đầu
Theo đó nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn ngay từ khi bắt đầu thành lập công ty tại Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tùy lĩnh vực hoạt động có thể góp vốn từ 1% đến 100% vốn điều lệ công ty. Hình thức đầu tư này còn được gọi là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI).
Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần công ty Việt Nam
Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào công ty Việt Nam đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài tùy lĩnh vực hoạt động có thể góp vốn từ 1% đến 100% vốn vào công ty Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện thủ tục mua phần vốn góp, mua cổ phần của công ty Việt Nam.
Theo đó, công ty Việt Nam lúc này sẽ trở thành công ty có vốn đầu tư nước ngoài và phải thực hiện các thủ tục sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Hình thức đầu tư này được gọi là đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, thông qua việc mua lại cổ phiếu, trái phiếu công ty nước ngoài (FPI).
Đối tượng có thể thành lập công ty có vốn nước ngoài
- Công ty có từ 1% đến 100% vốn do nhà đầu tư nước ngoài góp ngay khi thành lập;
- Công ty có vốn nước ngoài (Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam) tiếp tục thành lập thêm tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế;
- Các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào công ty Việt Nam đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kể cả trường hợp mua tới 100% vốn góp của công ty) cũng không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Đối với công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa tới người tiêu dùng hoặc lập cơ sở bán lẻ hàng hóa cần xin thêm Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
Điều kiện thành lập công ty có vốn nước ngoài
Điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được một số quy định, cụ thể trong Luật doanh nghiệp 2020 và Luật đầu tư 2020.
Chủ thể có quyền thành lập công ty vốn nước ngoài được quy định tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020, bao gồm các tổ chức, cá nhân và không rơi vào trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (FDI) thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:
Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể, cần xem xét đến các ngành nghề hạn chế nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường và ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện. Chẳng hạn với ngành nghề kinh doanh hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhà đầu tư không được phép thành lập công ty có vốn nước ngoài để kinh doanh hoạt động này vì pháp luật hiện hành quy định chỉ doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ của các tổ chức, cá nhân Việt Nam mới được cấp phép hoạt động (theo Điều 6 Nghị định 38/2020/NĐ-CP).
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần (FPI) thì được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế, trừ các trường hợp sau:
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc hai trường hợp trên thì thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quy trình, hồ sơ, thủ tục thành lập công ty có vốn nước ngoài
Thủ tục thành lập khi nhà đầu tư góp vốn ngay từ đầu (FDI)
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Thủ tục thành lập công ty sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Thủ tục cấp Giấy phép khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Để tiến hành thành lập doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định trong Luật đầu tư 2020 và cụ thể trong Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Trình tự xin giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Bước 1: Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp GCNĐKĐT bao gồm những nội dung sau:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận.
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bao gồm các hồ sơ:
Hồ sơ đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu (passport) của cá nhân nước ngoài.
- Hợp đồng thuê trụ sở công ty/địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Bản sao kê hợp pháp số dư tài khoản ngân hàng tương ứng với số vốn góp vào công ty sẽ thành lập tại Việt Nam.
Hồ sơ đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
- Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh có chứng thực, hợp pháp hóa lãnh sự.
- Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc có xác nhận của cơ quan thuế trong 02 năm gần nhất, hợp pháp hóa lãnh sự.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện có chứng thực.
- Điều lệ của công ty chủ quản.
- Văn bản ủy quyền của tổ chức cho người đại diện phần vốn góp tại công ty dự tính thành lập tại Việt Nam.
- Hồ sơ chứng minh kinh nghiệm và năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài.
Đề xuất dự án đầu tư:
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.
- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Lưu ý: Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định trên, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Bước 2: Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch
Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Điều 34, Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với những DAĐT ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế (gọi tắt là khu công nghiệp). DAĐT phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và DAĐT trong khu công nghiệp tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tiếp nhận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với DAĐT phát triển kết cấu hạ tầng; DAĐT thực hiện trong khu công nghiệp.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi có đủ điều kiện sau:
- Mục tiêu DAĐT không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
- DAĐT đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định gồm:
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, hình thức đầu tư,
Phạm vi hoạt động đầu tư,
Đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư
Và các điều kiện khác theo luật Việt Nam và điều ước quốc tế về đầu tư.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Trước hết nhà đầu tư phải xin quyết định, chủ trương đầu tư. Tùy thuộc vào loại dự án, quy mô mà nhà đầu tư đăng ký với cơ quan có thẩm quyền tương ứng. Thẩm quyền quyết định ở các cơ quan tương ứng bao gồm: Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
Sau đó tiến hành các bước xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư như trên.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp vốn nước ngoài
Ngay sau khi nhận được Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp vốn nước ngoài theo quy định Luật doanh nghiệp 2020. Về cơ bản, các bước trình tự thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng giống với thành lập doanh nghiệp trong nước. Các nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp, soạn hồ sơ tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp để nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp cơ bản gồm các bước sau:
Bước 1: Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên); Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (danh sách người đại diện theo ủy quyền nếu có cổ đông là tổ chức).
- Bản sao các giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
- Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức
- Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Quyết định góp vốn và bổ nhiệm người quản lý; Danh sách người đại diện theo ủy quyền (đối với thành viên là tổ chức);
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư đã được cấp.
- Công bố doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử quốc gia
- Khắc dấu công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- Thông báo mẫu dấu
- Đăng ký mã thuế, chữ ký số.
Luật Doanh nghiệp quy định thời gian thực hiện các thủ tục trên từ 05 đến 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đầu tư.
Dịch vụ tư vấn thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài của Luật sư Thanh Hóa
Dịch vụ tư vấn thành lập công ty vốn nước ngoài được biết đến là một trong những dịch vụ trọng tâm của Luật sư Thanh Hóa. Với hệ thống văn phòng luật chuyên nghiệp toàn quốc và đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết, Luật sư Thanh Hóa tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn thành lập công ty vốn nước ngoài bao gồm những nội dung sau:
– Tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bao gồm:
+ Tư vấn các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
+ Tư vấn lựa chọn các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư.
+ Tư vấn về điều kiện thành lập công ty có vốn nước ngoài
+ Tư vấn thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép kinh doanh.
Ngoài ra, còn hỗ trợ tư vấn cho khách hàng những nội dung khác liên quan như lựa chọn địa điểm đầu tư, chế độ báo cáo giám sát định kỳ sau khi lập dự án, chế độ kê khai thuế, chế độ kế toán, thủ tục đăng ký tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài,..
– Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty có vốn nước ngoài, soạn thảo các văn bản pháp ly theo quy định đầu tư nước ngoài vào Việt Nam của Luật đầu tư 2020, bao gồm các nội dung như:
+ Chuẩn bị hồ sơ tài liệu cần thiết để xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, con dấu pháp nhân, Giấy phép kinh doanh.
+ Nghiên cứu, xem xét hồ sơ do khách hàng cung cấp.
+ Đại diện cho khách hàng khi thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến hoạt động thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài; thay mặt nhà đầu tư làm việc với các cơ quan có thẩm quyền
Thông tin liên hệ
Vấn đề Pháp luật về thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Thanh Hóa luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Đăng ký bảo hộ thương hiệu vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Miệt thị ngoại hình người khác thì xử lý như thế nào?
- Hợp đồng thử việc có phải là HĐLĐ không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Luật Đầu tư 2020 không đề cập trực tiếp loại hình doanh nghiệp này mà chỉ định nghĩa một cách khái quát tại Khoản 17 Điều 3 như sau: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm:
– Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
– Doanh nghiệp có cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đầu tư (góp vốn thành lập, mua vốn góp).
Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật Du lịch 2017 quy định về phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:
“Điều 30. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
Như vậy đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không quan trọng có bao nhiêu %) thì chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác).
Để được đầu tư kinh doanh dịch vụ lữ hành với cả nội địa và quốc tế thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải hợp tác kinh doanh với một doanh nghiệp lữ hành có 100% vốn đầu tư trong nước.
Khi đó doanh nghiệp này sẽ là đơn vị trực tiếp thực hiện việc kinh doanh dịch vụ lữ hành (đủ điều kiện kinh doanh cả nội địa lẫn quốc tế) doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ góp vốn, cơ sở vật chất, mặt bằng… để kinh doanh và hai bên sẽ chia lại lợi nhuận theo thỏa thuận tại Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Việc hợp tác kinh doanh hai bên sẽ thực hiện dựa trên Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế, được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.