Khai sinh là quyền mà mọi trẻ em có được từ khi sinh ra. Việc khai sinh được thực hiện bởi cha mẹ khi đứa trẻ được sinh ra. Nhưng nhiều trường hợp là do cuộc sống; hoặc thay đổi nơi cư trú nhưng cha, mẹ chưa cấp đổi giấy tờ khai sinh thì trẻ được sinh ra. Khi sinh con, cha mẹ trẻ vì nhiều lý do cá nhân không thể trực tiếp đi xin cấp giấy khai sinh mà phải ủy quyền cho người thân đi làm giấy khai sinh cho con. Người được ủy quyền có thể là người thân, bạn bè của bố mẹ đứa trẻ. Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết “Mẫu giấy ủy quyền làm giấy khai sinh cho con mới năm 2023”. bạn đọc có thể tham khảo mà tải xuống mẫu giấy này.
Giấy ủy quyền là gì?
Giấy này ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định một người khác/tổ chức khác được đại diện cho mình thực hiện một hoặc một vài công việc trong phạm vi ủy quyền.
Theo quy định hiện hành, việc lập văn bản này không đòi hỏi nguyên tắc, quy định chặt chẽ, không cần sự đồng ý của bên được ủy quyền và không có thẩm quyền buộc người được ủy quyền thực hiện các công việc tiếp theo. bằng văn bản (khác với hợp đồng đại lý phải tồn tại và được sự thỏa thuận của hai bên, người được ủy quyền phải thực hiện công việc được ủy quyền một cách bắt buộc).
Bởi vậy, những công việc được thực hiện bằng Giấy ủy quyền thường có tính chất đơn giản. Những công việc phức tạp, đòi hỏi bắt buộc phải thực hiện nên sử dụng hợp đồng ủy quyền.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định một số trường hợp không được phép ủy quyền, gồm:
- Đăng ký kết hôn, ly hôn
- Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng
- Lập di chúc của mình
- Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Giấy khai sinh là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Như vậy, có thể thấy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch của cá nhân, trong đó thể hiện những thông tin cơ bản của công dân như: Năm sinh, giới tính, họ tên, quốc tịch, quốc tịch…
Có thể ủy quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh cho con mình không?
Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”
Khai sinh cũng là một trong những nội dung đăng ký hộ tịch nên theo quy định trên thì có thể ủy quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh, nếu ủy quyền thì phải được lập thành văn bản và có chứng thực. Trường hợp ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì không cần chứng minh giấy ủy quyền.
Hồ sơ đăng ký khai sinh qua ủy quyền
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch thì hồ sơ khi tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh qua ủy quyền cho trẻ gồm các giấy tờ như sau:
- Giấy chứng sinh bản chính (do bệnh viện; cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Trên giấy chứng sinh có ghi rõ các thông tin của mẹ và trẻ. Bên dưới giấy chứng sinh có chữ ký của người đỡ đẻ và đóng dấu của thủ trưởng cơ sở y tế.
- Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Trong trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
- Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký làm giấy khai sinh: Đó có thể hộ chiếu; CMND; thẻ căn cước; giấy tờ khác có dán ảnh và còn thời hạn sử dụng. Các giấy tờ này nhằm mục đích chứng minh nhân thân. Các giấy tờ này phải là bản chính.
- Tờ khai đăng kí khai sinh theo mẫu
- Giấy ủy quyền khai sinh đã được công chứng.
Thủ tục đăng ký khai sinh ủy quyền theo quy định pháp luật
Việc cho phép người khác đăng ký khai sinh thì thủ tục này cũng được thực hiện theo thủ tục đăng ký khai sinh thông thường, cụ thể là theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Tải xuống mẫu giấy ủy quyền làm giấy khai sinh cho con mới năm 2023
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin giấy phép bay flycam tại Thanh Hóa uy tín
- Dịch vụ xin giấy phép sàn thương mại điện tử tại Thanh Hóa
- Xin giấy xác nhận đất không nằm trong quy hoạch năm 2023
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền làm giấy khai sinh cho con mới năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về thành lập hộ kinh doanh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Thanh Hoá sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp này, người được ủy quyền là cô ruột thì không cần giấy ủy quyền công chứng. Trường hợp là cô ruột tiến hành đăng ký khai sinh thì cần có giấy chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền. Ngoài ra sẽ là các giấy tờ khác để tiến hành làm khai sinh cho trẻ theo quy định.
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú của cha, mẹ thực hiện đăng ký khai sinh, theo đó:
UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú; tạm trú của cha; mẹ trẻ.
Nếu không xác định được nơi cư trú của cha; mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha; mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài; người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.