Câu chuyện về tháng lương thứ 13 là một trong những chủ đề được người lao động quan tâm nhất mỗi dịp cuối năm. Nhân viên luôn quan tâm đến tháng lương thứ 13 vào cuối năm. Đồng thời, trong Luật Lao động không có điều luật riêng về lương tháng 13 và thuật ngữ này cũng không được đề cập trong luật. Để có được phương án phù hợp, quy định về tháng lương thứ 13 chắc hẳn người sử dụng lao động cũng như người lao động đều phải nắm rõ. Cùng Luật sư Thanh Hoá tham khảo bài viết “Làm bao nhiêu lâu được hưởng lương tháng thứ 13?” để nắm chắc quy định pháp luật về lương tháng 13.
Lương tháng 13 là gì?
Khái niệm về lương tháng 13
- Hiện chưa có văn bản quy định về lương tháng 13, tuy nhiên lương tháng 13 được hiểu là một khoản thưởng của người sử dụng lao động dành cho người lao động vào cuối năm (thường vào tháng 12 dương lịch).
- Theo Điều 103 Luật lao động 2012 quy định về tiền thưởng như sau:
“1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
Lương tháng 13 và thưởng tết có phải là một không?
Ở hầu hết các công ty, có sự khác biệt rõ ràng giữa lương tháng 13 và thưởng Tết. Thông thường, tại các công ty, tháng lương thứ 13 được coi là khoản cố định trả cho nhân viên vào cuối năm. Tiền thưởng hàng năm (thường là trước khi sang tháng) dựa trên kết quả sản xuất của công ty trong năm.
Lương tháng thứ 13 có bắt buộc không?
Hiện tại, do chưa có quy định về lương tháng 13 nên đây là khoản không bắt buộc phải trả cho người lao động, tùy thuộc vào:
- Căn cứ vào hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về lương tháng 13 thì người lao động phải thực hiện chi trả. Nếu trong hợp đồng không quy định lương tháng 13 thì người lao động không có cơ sở yêu cầu người sử dụng lao động phải chi trả.
- Người sử dụng lao động căn cứ vào kết quả kinh doanh trong năm và kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo của doanh nghiệp để làm căn cứ trả tháng lương thứ 13 và các khoản thưởng khác.
- Người sử dụng lao động trả lương tháng 13 và các khoản thưởng dựa trên năng suất làm việc và kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
- Quy chế về lương tháng 13 và các khoản thưởng của doanh nghiệp được thực hiện dựa trên việc tham khảo ý kiến từ tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Quy chế thưởng cần công bố công khai tại nơi làm việc.
Như vậy lương tháng 13 là một khoản thưởng không bắt buộc của doanh nghiệp phải trả cho người lao động. Lương tháng 13 được xem là một khoản khích lệ, tri ân cho sự cống hiến của người lao động trong một năm qua.
Cách tính tháng lương thứ 13
Việc tính tháng lương thứ 13 tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp, thường được tính theo số tháng mà người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Có 2 cách tính thường được kế toán tiền lương sử dụng phổ biến như sau:
Tính theo mức lương trung bình trong năm của người lao động
Lương tháng 13 = số tháng làm việc tại doanh nghiệp/12 * Lương trung bình năm
Tính theo mức lương tháng 12 của người lao động
Tháng lương thứ 13 = Lương tháng 12
Đây là cách tính lương tháng 13 có lợi nhất cho người lao động mà nhiều doanh nghiệp xem như ưu đãi dành cho người lao động.
Điều kiện hưởng lương tháng thứ 13
Lương tháng 13 có thể hiểu là khoản tiền thưởng mà người sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và hiệu quả công việc của người lao động. Mức thưởng tháng 13 do người sử dụng lao động quyết định và được thông báo công khai tại trụ sở chính sau khi thảo luận với công đoàn cơ sở, nếu có công đoàn cơ sở. Nếu không có công đoàn, hãy liên hệ với cộng đồng lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, công ty thường yêu cầu mức độ hoàn thành công việc để xác định mức độ hoàn thành của người lao động, người sử dụng lao động đưa ra chế độ khen thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty, trên cơ sở thoả thuận của người lao động. doanh nhân. Các bên trong hợp đồng lao động do các bên lập, hợp đồng lao động trong đó các bên đồng ý sau khi tham khảo ý kiến của chính phủ, tuân thủ các quy chế và đã được thực hiện.
Do đó, khoản tiền này không bắt buộc NSDLĐ phải trả cho NLĐ mà chỉ theo thỏa thuận của các bên, thường vào cuối năm và chủ yếu căn cứ vào lợi nhuận kinh doanh và tiền thưởng của công ty trong năm. được xác định theo mức độ thực hiện lợi nhuận của công ty và quy định về hình phạt.
Làm bao nhiêu lâu được hưởng lương tháng thứ 13?
Theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành mới nhất năm 2021 không có một quy định cụ thể về số tiền lương tháng 13 là như thế nào?
Theo quy định tại Điều 104 Bộ luật lao động năm 2019 cũng chỉ quy định về tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Về cơ bản tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện một hành động đã thỏa thuận, chẳng hạn như tiền thưởng thì bạn nên căn cứ vào Quy chế thưởng của công ty mình để biết mức thưởng trên có đúng hay không. Người lao động của công ty bạn có quyền thỏa thuận và đề xuất với người quản lý công ty điều chỉnh mức thưởng Tết cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Tiền lương tháng 13 của người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.7) Các khoản lợi ích khác
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
Theo Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành:
Khoản thu nhập lương tháng thứ 13 của người lao động thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của cá nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin cấp mã số thuế cá nhân tại Thanh Hóa uy tín
- Dịch vụ xin giấy phép sàn thương mại điện tử tại Thanh Hóa
- Cách viết biên bản họp chi bộ 2023
Thông tin liên hệ:
Luật sư Thanh Hoá đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Làm bao nhiêu lâu được hưởng lương tháng thứ 13?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ xin Giấy phép bay flycam. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc thưởng cho người lao động như sau:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định thưởng như sau:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương như sau:
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Căn cứ Điều 104 Bộ luật trên quy định về tiền thưởng như sau:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.