Trẻ em sinh ra có quyền được khai sinh. Theo quy định pháp luật thì cha, mẹ phải khai sinh cho con trong thời hạn quy định. Vậy hạn khai sinh cho con là bao lâu? Trình tự, thủ tục khai sinh cho con như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 04/2020/TT-BTP;
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Luật Trẻ em 2016;
- Luật Hộ tịch 2014.
Quyền được khai sinh của trẻ em
Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, cá nhân sinh ra có quyền được khai sinh. Trong đó, trẻ em sau khi sinh 24 giờ phải được khai sinh. Nếu sống không đến 24 giờ thì không phải khai sinh trừ khi cha mẹ đẻ có yêu cầu.
Tại Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng quy định, trẻ em có quyền được khai sinh theo quy định của pháp luật.
Do đó, có thể thấy khai sinh là quyền của trẻ em, trong mọi trường hợp, hoàn cảnh thì trẻ em sinh ra đều có quyền được khai sinh.
Để làm giấy khai sinh thì cần những hồ sơ gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy khai sinh?
Tùy vào từng trường hợp thì việc làm giấy khai sinh hồ sơ sẽ khác nhau. Thứ nhất, trường hợp Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài bao gồm:
Giấy tờ bao gồm:
- Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
- Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
(Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014)
Trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp giấy khai sinh theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014.
Trường hợp hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp có yếu tố nước ngoài bao gồm:
Giấy tờ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
- Giấy chứng sinh.
Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con (nếu có).
- Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.
(Mục I.1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP)
Trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp huyện có thẩm quyền cấp quy định tại Điều 35 Luật Hộ tịch 2014.
Trình tự làm giấy khai sinh như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã/ cấp huyện có thẩm quyền.
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/ cấp huyện ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
(Mục I.1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP)
Hạn khai sinh cho con là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Căn cứ khoản 2 Điều 2 thông tư 15/2015/TT-BTP quy định :
“Điều 2. Ủy quyền đăng ký hộ tịch
2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.”
Như vậy thời hạn làm giấy khai sinh cho trẻ là trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Trong trường hợp người mẹ không thể đi ra ngoài để làm giấy khai sinh cho thì có thể ủy quyền cho người thân đi làm, nhưng văn bản ủy quyền không cần phải công chứng, chứng thực. Theo quy định pháp luật thì không quy định về trường hợp vi phạm quá thời hạn làm giấy khai sinh, nên quá thời hạn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Chưa đăng ký kết hôn có được làm giấy khai sinh không?
Dù cha, mẹ chưa đăng ký kết hôn với nhau nhưng trẻ sinh ra vẫn có quyền được khai sinh.
Căn cứ theo Điều 9, khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp người mẹ chưa đăng ký kết hôn thì phần tên của cha sẽ bị bỏ trống, đồng nghĩa với việc trên giấy khai sinh của con sẽ chỉ ghi tên người mẹ.
Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP: Nếu người cha muốn ghi tên trên giấy khai sinh bé thì phải làm thủ tục nhận cha con tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của mẹ hoặc cha. Theo đó, UBND cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha cho con theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Hạn khai sinh cho con là bao lâu?” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Dịch vụ đổi tên trên giấy khai sinh, Khai sinh cho con cần giấy tờ gì…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, các mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, việc cha, mẹ hoặc người có trách nhiệm đăng ký khai sinh trễ cho con sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tương tự như trên, đối với trường hợp ba mẹ đi tù thì con sinh ra vẫn có quyền được làm giấy khai sinh.
Trong trường hợp này, nếu ba hoặc mẹ không thể trực tiếp đi đăng ký giấy khai sinh cho con thì thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
(Điều 15 Luật Hộ tịch 2014)
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 51 Luật Thi hành án hình sự 2019, trong trường hợp nữ phạm nhân sinh con thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân.
Căn cứ theo Điều 35 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, trường hợp phụ nữ bị tạm giam, tạm giữ sinh con thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký, cấp giấy khai sinh.
Như vậy, có thể khẳng định, việc cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ đang chấp hành hình phạt tù không ảnh hưởng đến việc đăng ký khai sinh của con.
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020 nêu rõ, nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, trong đó:
– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú
– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Căn cứ theo quy định trên, việc đăng ký khai sinh cho con có thể được thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn nơi ba hoặc mẹ có sổ tạm trú.