Nhà nước khi thu hồi đất để làm đường sẽ phải đền bù cho người dân bằng tiền hoặc bằng hình thức tái định cư. Tuy nhiên, việc đền bù bằng hình thức tái định cư trên thực tế rất ít xảy ra, đa số các trường hợp thu hồi đất quy hoạch giao thông Nhà nước sẽ tiến hành đền bù cho người dân bằng khoản tiền tương ứng với diện tích đất bị thu hồi. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Giá đền bù đất quy hoạch giao thông là bao nhiêu? Điều kiện được hưởng đền bù đất quy hoạch giao thông là gì? Căn cứ xác định giá đền bù đất quy hoạch giao thông được quy định như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Thanh Hóa để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Định nghĩa đất quy hoạch giao thông
Đất quy hoạch giao thông hay còn được gọi là đất giao thông, đây là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Nhà nước cho phép xây dựng những công trình giao thông như đường đắt, đường bộ, tàu thủy; những công trình phục vụ hoạt động đi lại, di chuyển của người dân,… trên diện tích đất này.
Đất giao thông không bao gồm những công trình giao thông ngầm ở dưới lòng đất hay trên không. Nếu như những công trình không gây ảnh hưởng đến đất giao thông trên bản đồ địa chính, hoặc không cần thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì không được xem là đất giao thông đất giao thông.
Đất quy hoạch giao thông hay quy hoạch đất giao thông là vùng đất đã được khoanh vùng cho mục đích sử dụng là giao thông.
Quy hoạch đất giao thông cũng như lộ giới đều là một trong số các vấn đề ít ai để tâm tới nhưng nó thực sự quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sở hữu đất. Thế nên việc tìm hiểu và nắm bắt những quy định hiện hành liên quan đến đất quy hoạch giao thông là điều cần thiết đối với mỗi người, đặc biệt là những người dân tại các thành phố lớn.
Điều kiện được hưởng đền bù đất quy hoạch giao thông
Căn cứ Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Từ quy định trên thì những chủ thể đáp ứng đủ điều kiện để được bồi thường sau khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế thì Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường dựa trên giá đất ở thời điểm thu hồi cũng như những chi phí khác mà người sử dụng đất đã phải bỏ ra.
Căn cứ xác định giá đền bù đất quy hoạch giao thông
Chủ sở hữu sẽ được bồi thường nếu như nằm trong 2 trường hợp sau:
Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
Chấp nhận được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể hiện hành tại ủy ban nơi có đất.
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017) quy định:
“Điều 18. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
1. Căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế – xã hội ở địa phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể.
2. Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai, xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
b) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
3. Hàng năm, UBND tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất đối với từng loại đất theo dự án hoặc theo khu vực để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Trách nhiệm xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều này”.
Về phương pháp xác định giá đất cụ thể theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Mỗi loại đất có mục đích sử dụng khác nhau, có khung giá đền bù khác nhau. Vì vậy, khi đủ điều kiện đền bù mà bị thu hồi thì người dân sẽ được đền bù theo quy định đền bù đất làm đường và giá đền bù đất quy hoạch giao thông sẽ do UBND tỉnh/thành phố quyết định tại thời điểm thu hồi.
Căn cứ khoản 2 điều 74, khoản 3 và khoản 4 điều 114 Luật Đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường, tiền bồi thường cho phần đất bị thu hồi sẽ xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất (không áp dụng bảng giá đất).
Theo đó, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Giá đất sẽ được áp dụng khi tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Giá đền bù đất làm đường cao tốc
Đường cao tốc, đường vành đai là những dự án mở đường được chính phủ phê duyệt nhiều năm, nhưng vấn đề nan giải là công tác giải phóng mặt bằng khá phức tạp.
Theo quy định của nhà nước, khi thu hồi đất ở của người dân mà có đủ điều kiện được đền bù (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ thực hiện đền bù đất thổ cư làm đường theo chính sách và đơn giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79, Luật Đất đai 2013.
Phần đất không có đủ điều kiện đền bù sẽ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 77, Luật Đất Đai 2013. Đơn giá bồi thường tùy thuộc vào địa phương của người dân. Phần tài sản trên trên đất cũng sẽ được bồi thường theo quy định về bồi thường tài sản trên đất.
Giá đền bù đất hành lang giao thông khi bị thu hồi
Đất hành lang giao thông được hiểu là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
Đất thuộc hành lang an toàn giao thông và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì sẽ được bồi thường về đất. Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vẫn được bồi thường).
Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc hành lang an toàn giao thông được đền bù về đất khi bị thu hồi nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đất thuộc hành lang an toàn giao thông không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
- Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định nhưng chưa được cấp.
Cách nhận biết đất có thuộc quy hoạch giao thông hay không?
Việc để biết liệu rằng một mảnh đất nào đó có thuộc đất quy hoạch giao thông hay không là điều mà không phải ai cũng nắm. Và ở mỗi địa phương thì việc quy hoạch lại có sự khác nhau. Bên cạnh đó, quy hoạch có thể thay đổi theo thời gian nên nếu như muốn xác định xem mảnh đất đó có thuộc quy hoạch giao thông hay không, bạn có thể tìm hiểu thông qua:
Căn cứ theo thông tin trên sổ đỏ hoặc sổ hồng
Đối với mảnh đất đã có sổ thì ngay trên giấy chứng nhận quyền sử dụng sẽ ghi trực tiếp thông tin về việc quy hoạch. Bạn có thể căn cứ thông tin ghi trên sổ hồng, cụ thể là nội dung ghi rõ lô đất đó thuộc diện quy hoạch gì.
Kiểm tra thông tin thông qua công ty nhà đất, dịch vụ tại địa phương
Việc quy hoạch ở địa phương sẽ được nắm bởi những công ty nhà đất, bất động sản tại địa phương nên chắc chắn việc tham khảo thông qua những công ty nhà đất đó sẽ giúp bạn nắm được thông tin đất có thuộc quy hoạch giao thông hay không một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Kiểm tra quy hoạch tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Những kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất là những nội dung mà các cơ quan nhà nước tại địa phương như Văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương (Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện) nắm được. Bởi lẽ đây là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý đất đai tại địa phương cho nên việc đất thuộc lộ giới hay thuộc quy hoạch giao thông hay không thì đối tượng trên sẽ hiểu rõ hơn ai hết.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về vấn đề cấp sổ đỏ, chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất giao thông DGT. Cụ thể thì nếu như đất chưa có quyết định sử dụng của nhà nước, của các cơ quan có thẩm quyền thì người sở hữu đất có thể được cấp sổ đỏ quyền sử dụng đất. Thủ tục thực hiện phải theo đúng quy trình, được cơ quan các cấp chứng nhận và chấp thuận.
Vậy, liệu rằng người sở hữu đất giao thông DGT sẽ được mua bán, chuyển nhượng đất khi có nhu cầu? Căn cứ theo Điều 49 Luật Đất đai 2013 nói trên, thì: Nếu như đất chưa có quyết định sử dụng của cơ quan có thẩm quyền thì người sở hữu đất có thể thực hiện những hình thức chuyển nhượng như là: tặng, cho, thuê, mua bán, thừa kế,…
Người dân sẽ không được phép xây dựng nhà ở trên diện tích đất giao thông.
Đối với trường hợp mà muốn sử dụng vào mục đích khác ngoài những công trình đã được nêu ở phần khái niệm thì người dân sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Sau đó phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã thì mới được phép thi công.
Theo Điều 82 Luật đất đai quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất bao gồm:
– Thứ nhất: Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tể – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật đất đai.
– Thứ hai: Đất được Nhà nước giao để quản lý.
– Thứ ba: Đất thu hồi trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật đất đai 2013) và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất (điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013).
– Thứ tư: Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật đất đai là trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện đế được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.