Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những loại bảo hiểm mang đến nhiều quyền lợi cho người lao động, đặc biệt trong thời gian người lao động thất nghiệp và đang tìm kiếm việc làm. Khi làm việc tại một doanh nghiệp, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mức đóng theo quy định pháp luật. Nhiều người lao động vì nhiều lý do mà đóng bảo hiểm gián đoạn. Vậy đóng bảo hiểm gián đoạn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hóa để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Đóng bảo hiểm gián đoạn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp là nghĩa vụ của người lao động khi làm việc tại một doanh nghiệp. Không chỉ người lao động phải tham gia những loại bảo hiểm này mà người sử dụng lao động cũng phải tham gia. Dưới đây là quy định pháp luật về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy theo quy định trên thì một trong những điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?
Sau khi người lao động đã đáp ứng đủ các điều kiện về hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bước tiếp theo người lao động cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần tìm hiểu quy định pháp luật về thành phần hồ sơ phải có để tiết kiệm được nhiều thời gian.
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ( Sửa đổi theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) thì người đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc,…
Sổ bảo hiểm xã hội.
Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động sẽ đi nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định pháp luật, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Dưới đây là quy định pháp luật về nơi nộp hồ sơ, phương thức nộp và thời hạn xét duyệt hồ sơ.
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Đóng bảo hiểm gián đoạn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Mẫu hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn không đặt ra yêu cầu phải đóng bảo hiểm xã hội một cách liên tục để tính hưởng quyền lợi.
Do đó, việc đóng bảo hiểm xã hội bị gián đoạn sẽ không ảnh hưởng đến chế độ bảo hiểm của người lao động.
Nhà nước hiện đang tổ chức 02 loại hình bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Người lao động dù tham gia bảo hiểm xã hội theo hình thức nào cũng đều được phép đóng bảo hiểm gián đoạn.
Thêm vào đó, khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 còn quy định, thời gian đóng bảo hiểm xã hội tính hưởng chế độ của người lao động được tính từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm cho đến khi dừng đóng. Trường hợp đóng bảo hiểm không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm tính hưởng chế độ được xác định bằng tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm.
Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (theo khoản 3 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội).
Vì vậy, nếu đóng bảo hiểm xã hội bị gián đoạn, người lao động vẫn được tính hưởng các chế độ theo tổng thời gian đã đóng trừ đi thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Người đóng bảo hiểm xã hội gián đoạn vẫn được hưởng các quyền lợi về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Người lao động tham gia bảo hiểm y tế được sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế để sử dụng khi đi khám, chữa bệnh. Người có thẻ bảo hiểm y tế sẽ được thanh toán chi phí khám, chữa bệnh theo phạm vi và mức hưởng trên thẻ, có thể là 100%, 95% hoặc 80% tùy đối tượng.
Trường hợp đóng bảo hiểm y tế gián đoạn, người lao động có thể mất đi cơ hội hưởng chế độ bảo hiểm y tế 05 năm liên tục.
Bởi theo khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thời gian tham gia bảo hiểm y tế tính hưởng bảo hiểm y tế 05 năm liên tục chỉ được phép gián đoạn tối đa không quá 03 tháng. Nếu thời gian gián đoạn diễn ra dài hơn, người lao động sẽ mất đi cơ hội được hưởng bảo hiểm y tế 100%.
Theo điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, người lao động tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì khi đi khám, chữa bệnh đúng tuyến sẽ được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh.