Hiện nay, hộ nghèo là một trong những đối tượng được pháp luật bảo vệ và có những chính sách ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo có cuộc sống tốt hơn với tinh thần tương thân, tương ái. Theo quy định pháp luật hiện hành, hộ nghèo được hưởng nhiều chính sách về nhà ở, y tế, giáo dục,… Tuy nhiên, để được hưởng chính sách này thì hộ gia đình đó phải đáp ứng những điều kiện được xem là hộ nghèo, chẳng hạn như tiêu chí về thu nhập. Vậy hộ nghèo được hưởng chính sách gì 2023? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hóa để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Chuẩn hộ nghèo là gì?
Chuẩn hộ nghèo là một thuật ngữ dùng chỉ những điều kiện được xem là hộ nghèo. Hiện nay, theo quy định pháp luật, có nhiều điều kiện để xác định hộ nghèo, trong đó có tiêu chí về thu nhập, tiêu chí về nhà ở, y tế, giáo dục,… Do đó, khi xác định hộ nghèo thì bạn cần phải tìm hiểu quy định pháp luật về điều kiện xác định. Dưới đây là các tiêu chí xác định chuẩn hộ nghèo.
Theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025 cụ thể:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP.
Quy định tiêu chí hộ nghèo 2023
Pháp luật có quy định cụ thể những tiêu chí hộ nghèo 2023 tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP. Tại Nghị định này có quy định các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025; chuẩn hộ nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025 và một số lưu ý khi xác định hộ nghèo. Dưới đây là một số quy định cụ thể về các tiêu chí xác định.
Các tiêu chí xác định hộ nghèo 2023 được quy định cụ thể tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025
* Tiêu chí thu nhập:
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
* Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
* Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP.
(2) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025
* Chuẩn hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Chuẩn hộ cận nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
* Chuẩn hộ có mức sống trung bình:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Lưu ý: Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình nêu trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế – xã hội khác giai đoạn 2022 – 2025.
Hộ nghèo được hưởng chính sách gì 2023?
Khi đã xác định thuộc hộ nghèo thì sẽ hộ nghèo đó sẽ được hưởng một số chính sách an sinh xã hội dành cho hộ nghèo. Những chính sách hỗ trợ này bao gồm hỗ trợ về nhà ở, chăm sóc y tế, hỗ trợ kinh phí cho học sinh hộ nghèo, hỗ trợ việc làm giảm nghèo,… Mỗi chính sách hỗ trợ sẽ quy định rõ đối tượng được hỗ trợ cũng như kinh phí hỗ trợ sẽ tùy thuộc vào từng địa phương. Dưới đây là chính sách hỗ trợ hộ nghèo 2023.
(1) Về bảo hiểm y tế
Căn cứ quy định tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì ngân sách nhà nước sẽ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.
Như vậy, những người thuộc hộ nghèo sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
(2) Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được đề cập tại Quyết định 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022, như sau:
Đối tượng hỗ trợ:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 – 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung – tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
(3) Chính sách miễn học phí cho học sinh thuộc hộ nghèo
Căn cứ theo Khoản 4 và Khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định đối tượng hộ nghèo được miễn học phí:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Như quy định nêu trên, trẻ em, học sinh hoặc sinh viên thuộc hộ nghèo sẽ được miễn học phí.
(4) Chính sách thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Hộ nghèo được hưởng chính sách gì 2023?” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định:
“Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo Mẫu số 02 và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.“
Đồng thời, theo Điều 5 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định:
“Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
1. Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy trình quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quyết định này: quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.“
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo cả định kỳ và thường xuyên hằng năm.
Hiện nay, chuẩn hộ nghèo đang được áp dụng theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP mà mức thu nhập chỉ là một trong các tiêu chí để xác định hộ nghèo.
Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống ở nông thôn và từ 02 triệu đồng trở xuống ở thành thị và đáp ứng tiêu chí khác thì được xác định là hộ nghèo.