Trợ cấp xã hội là một chương trình của chính phủ nhằm hỗ trợ kinh tế và xã hội cho những người có hoàn cảnh khó khăn. Trợ cấp xã hội có thể bao gồm các khoản tiền trợ cấp hàng tháng, quỹ hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, và các dịch vụ xã hội khác. Tuy nhiên không phải ai cũng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Vậy đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm những ai? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!
Trợ cấp xã hội là gì?
Mỗi quốc gia có thể có chương trình trợ cấp xã hội riêng, tùy thuộc vào hệ thống chính trị, kinh tế và văn hóa của nước đó. Mục tiêu chung của trợ cấp xã hội là giúp đỡ những người không đủ khả năng tự nuôi sống bản thân và gia đình, đảm bảo rằng họ có đủ điều kiện sống và tiếp cận các dịch vụ cơ bản.
Hiện nay, chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào quy định cụ thể khái niệm trợ cấp xã hội. Tuy nhiên, căn cứ theo các văn bản liên quan có thể hiểu:
Trợ cấp xã hội (hay trợ giúp xã hội) là khoản tiền hoặc tài sản, hiện vật khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi Chính phủ cấp cho các hoàn cảnh gặp khó khăn, người nghèo, bị bệnh hiểm nghèo, gặp bất hạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài.
Chính sách trợ giúp xã hội hiện đang được quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.
Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm những ai?
Việc định cư, hỗ trợ kinh tế, tuổi già, khuyết tật, mất việc làm, và những hoàn cảnh đặc biệt khác có thể là những lý do khiến người ta có thể đủ điều kiện để nhận trợ cấp xã hội. Tuy nhiên, tiêu chí và quyền lợi cụ thể có thể khác nhau tùy theo quốc gia và vùng miền trong mỗi quốc gia. Dưới đây là các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Căn cứ theo Điều 5, Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng được hưởng và mức hưởng trợ cấp xã hội hiện nay như sau:
Stt | Đối tượng | Mức hưởng = mức chuẩn (360.000 đồng/tháng) * hệ số | |
1 | Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp: | – Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 04 tuổi – Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 04 tuổi trở lên | |
Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi | |||
Mồ côi cả cha và mẹ | |||
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật | |||
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội | |||
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc | |||
Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật | |||
Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội | |||
Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc | |||
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội | |||
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc | |||
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc | |||
2 | Người thuộc diện nêu tại stt 1 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi | Hệ số 1,5 | |
3 | Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo | – Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 04 tuổi- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 04 – dưới 16 tuổi | |
4 | Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng/vợ; đã có chồng/vợ nhưng đã chết/mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi/đang nuôi con từ 16 – 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con) | Hệ số 1,0 | |
5 | Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp: | – Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại stt 5.1. từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi – Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại stt 5.2. từ đủ 80 tuổi trở lên – Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại stt 5.2. và 5.3. – Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại stt 5.4. | |
5.1. | Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng | ||
5.2. | Người cao tuổi từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện theo stt 5.1. đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn | ||
5.3. | Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện theo stt 5.1. mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng | ||
5.4. | Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng | ||
6 | Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật | – Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng | |
7 | Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng theo stt 1, 3 và 6 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn | Hệ số 1,5 | |
8 | Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng | Hệ số 1,5 |
Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Sau khi đã xác định thuộc những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, người có nhu cầu hưởng trợ cấp phải tìm hiểu quy trình, hồ sơ, thủ tục yêu cầu hưởng trợ cấp xã hội. Dưới đây là quy định pháp luật về thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
Thành phần hồ sơ
Tờ khai theo mẫu ban hành kèm Nghị định này.
Trình tự giải quyết
Bước 1: Nộp hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân xã.
- Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:
- Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn;
- Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
- Giấy khai sinh của trẻ em (xét cho trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con);
- Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền (xét cho người bị nhiễm HIV);
- Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế (xét cho người khuyết tật đang mang thai);
- Giấy xác nhận khuyết tật (xét cho người khuyết tật).
- Công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định việc xét duyệt trong 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Niêm yết công khai kết quả tại trụ sở trong 02 ngày trừ các thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.
- Nếu có khiếu nại thì phải xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Bước 2: Chủ tịch UBND xã nộp hồ sơ đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Chủ tịch UBND xã gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong 03 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại.
Bước 3: Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội
Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ từ Chủ tịch UBND xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định trợ cấp. Nếu không đủ điều kiện, trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng trong thời gian 03 ngày làm việc.
Thời gian giải quyết: Tối đa là 22 ngày nếu không có khiếu nại là 32 ngày nếu có khiếu nại kể từ khi nộp hồ sơ cho đến khi nhận được quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
Lưu ý:
- Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bị chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.
- Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội.
Thông tin liên hệ
Vấn đề Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm những ai? đã được Luật sư Thanh Hóa giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới ủy quyền sử dụng nhãn hiệu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 20, thủ tục chi trả trợ cấp xã hội, nhận chăm sóc hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện như sau:
– Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới;
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.
Trường hợp thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực thì thực hiện như sau:
– Đối tượng thay đổi nơi cư trú có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng có văn bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại nơi cư trú cũ, sau đó gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú mới xác nhận và chuyển hồ sơ của đối tượng đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho đối tượng.
Thời gian hưởng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng.
Các trường hợp này bao gồm:
– Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch. Hỗ trợ không quá 03 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia.
– Đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ.
– Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức tối thiểu bằng 3,6 triệu đồng.
– Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 18 triệu đồng.
– Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40 triệu đồng/hộ.
– Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30 triệu đồng/hộ.
– Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20 triệu đồng/hộ.
– Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
– Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích hoặc hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác dẫn đến mất việc làm thì được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định hiện hành.