Các quốc gia trên thế giới ngày nay đều có môi trường sống hiện đại, cởi mở và văn minh rất đáng ngưỡng mộ. Đó là một nơi để học tập, sinh sống và làm việc. Tuy nhiên, mọi môi trường sống tốt không có nghĩa là lấy chồng nước ngoài cũng tốt. Sự khác biệt giữa các nền văn hóa dẫn đến khó thích nghi, dẫn đến cãi vã, khiến cuộc sống vợ chồng trở nên đen tối và không còn màu hồng. Ly hôn với một người xa lạ là rất khó khăn khi bạn phải làm điều đó một mình mà không có ai giúp đỡ bạn trong một môi trường nước ngoài xa lạ; bạn có thể bị áp bức, đe dọa, thiệt thòi. Ly hôn nên diễn ra nhanh chóng, bởi vì điểm khởi đầu của hạnh phúc đã không còn nữa. Luật sư Thanh Hoá xin giới thiệu tới bạn đọc dịch vụ tư vấn ly hôn với người nước ngoài tại Thanh Hóa để được giúp đỡ và sử dụng.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài tại Thanh Hoá
Để ly hôn với người nước ngoài thì phải điền vào đơn ly hôn gồm:
Đơn yêu cầu ly hôn của người nước ngoài (theo mẫu tư pháp).
Đơn xin ly hôn của người nước ngoài là văn bản quan trọng thể hiện nguyện vọng chấm dứt hôn nhân của vợ, chồng và yêu cầu tòa án giải quyết.
Đối với ly hôn đơn phương thì sử dụng đơn khởi kiện ly hôn.
Trong trường hợp ly hôn, bạn sử dụng đơn yêu cầu công nhận ly hôn có chữ ký của cả hai vợ chồng.
Bản gốc giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì xin bản sao Giấy khai sinh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải đảm bảo đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền đó trước đó. Có thể nộp đơn xin ly hôn để hợp pháp hóa hôn nhân.
- Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao công chứng/chứng thực).
- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ xe, sổ tiết kiệm,… nếu có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
- Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh;
- Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Thanh Hoá
Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ yêu cầu ly hôn như đã nêu ở trên, vợ, chồng gửi hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu hòa giải.
Tòa án xem xét đơn
Tòa án xem xét đơn trong vòng 7-15 ngày, nếu tài liệu hợp lệ, tòa án sẽ gửi thông báo sơ bộ cho người nộp đơn.
Nộp tiền tạm ứng án phí
Đương sự nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí thì bắt đầu nộp tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí dân sự được nộp cho đơn vị có thẩm quyền thi hành án dân sự. Sau đó gửi biên nhận tòa án cho tòa án.
Tòa án tiến hành giải quyết
Nếu người xin ly hôn xuất trình đầy đủ giấy tờ (nếu tòa án có yêu cầu thêm).
Án phí thực hiện thủ tục ly hôn người nước ngoài là bao nhiêu?
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn người nước ngoài được quy định như sau:
- Lệ phí giải quyết sơ thẩm trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn, không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.
- Án phí giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài (đơn phương ly hôn) là 300.000 đồng.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ được tính theo giá ngạch với các mức cụ thể như sau:
- Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;
- Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;
- Tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;
- Tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;
- Tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.
Cần lưu ý rằng trong trường hợp ly hôn của người nước ngoài, nếu có thủ tục phân bổ hợp pháp, chẳng hạn như việc chuyển giao các tài liệu và tài liệu cho vợ hoặc chồng nước ngoài, người nộp đơn phải nộp lệ phí uỷ thác ra nước ngoài là 200.000 đồng.
Thẩm quyền ly hôn với người nước ngoài tại Thanh Hoá
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền xét xử vụ án ly hôn mà nguyên đơn, bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các bên đương sự là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài làm ăn và sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
Theo Khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 khi xảy ra vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam sinh sống ở khu vực biên giới và công dân của nước láng giềng sinh sống ở khu vực biên giới Việt Nam , thẩm quyền thuộc Toà án nhân dân cấp huyện.
Dịch vụ tư vấn ly hôn với người nước ngoài tại Thanh Hóa
Vậy khi sử dụng dịch vụ, Luật sư Thanh Hoá sẽ có thể giúp gì cho bạn?
- Thứ nhất, luật sư với nhiều năm kinh nghiệm và kỹ năng xử lý là người sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ và thấu hiểu quyết định ly hôn của bạn. Đồng thời cung cấp những thông tin pháp lý cơ bản về vụ việc giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc pháp lý có liên quan
- Tiếp theo, luật sư sẽ thương lượng, đánh giá về căn cứ xác định tình trạng hôn nhân. Vụ án ly hôn của bạn (Vì việc ly hôn không phải là “thế nào, động thái ra sao” mà phải đáp ứng những điều kiện nhất định)
- Dựa trên những dữ kiện và thông tin bạn cung cấp, pháp luật sẽ soạn thảo hồ sơ ly hôn một cách đầy đủ và chặt chẽ nhất phù hợp nhất với trường hợp của bạn và nguyện vọng.
- Luật sư sau đó sẽ liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để thay mặt bạn thực hiện các biện pháp cần thiết. Cần giúp bạn vượt qua trở ngại về quốc tịch, khoảng cách địa lý trong trường hợp chia tay
Tại sao nên sử dụng dịch vụ ly hôn nhanh với người nước ngoài của Luật sư Thanh Hoá
- Thay vì tốn nhiều công sức ra tòa và chờ đợi trong vô vọng một người đến từ bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới, giờ đây chỉ cần thực hiện những bước cơ bản nhất dưới sự hướng dẫn của luật sư. Tiết kiệm vô số thời gian và công sức
- Không còn phải trả lời các câu hỏi riêng tư về tình trạng hôn nhân, lý do xung đột, v.v. làm che mờ quyền riêng tư và gây hại cho bạn. Chúng tôi giúp bạn cảm thấy thoải mái khi ly hôn
- Với chúng tôi, việc ly hôn diễn ra nhanh chóng và rộng rãi, vì thực chất tình cảm trong mối quan hệ này không còn là duy nhất. Sự quan tâm của bạn nên đặt lên hàng đầu
- Là người Việt Nam, chúng tôi vô cùng đồng cảm và thấu hiểu nỗi lòng của bạn khi phải chia tay một người nước ngoài. Chúng tôi chắc chắn luôn đứng về phía bạn
- Thông tin của bạn luôn được bảo mật vì đó là uy tín của chúng tôi.
Video Luật sư Thanh Hoá giải đáp thắc mắc ly hôn thuận tình
Thông tin liên hệ
Câu hỏi thường gặp
Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Theo quy định Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn thì:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Và tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây:
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;