Diện tích đất rừng sản xuất nước ta ngày càng bị thu hẹp. Hiện nay có nhiều người thắc mắc người dân có được sở hữu, sử dụng đất rừng không? Đất rừng sản xuất có được tách thửa không? Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về vấn đề này. Và những quy định đó sẽ được chúng tôi cung cấp trong bài viết dưới đây. Hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp đất rừng sản xuất có được tách thửa không nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Điều kiện tách thửa đất rừng sản xuất thế nào?
Đất rừng sản xuất là một trong những loại đất nông nghiệp theo Điều 10 Luật Đất đai 2013. Đất rừng sản xuất được phân loại thành đất rừng sản xuất là rừng trồng hoặc đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Đây là loại đất được nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn.
Đất rừng sản xuất cũng là loại đất có thể được phép tách thửa để thực hiện các giao dịch nếu đảm bảo các điều kiện theo pháp luật đất đai về việc tách thửa, cụ thể như sau:
Điều kiện 1: Đảm bảo thỏa mãn các điều kiện cơ bản theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
Điều kiện 2: Đáp ứng được quy định riêng của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất về việc tách thửa đất rừng sản xuất
Pháp luật đất đai cho phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất được quyền quy định cụ thể về điều kiện tách thửa đối với từng loại đất tùy theo tình hình và điều kiện cụ thể tại địa phương mình. Vì thế cho nên có thể tại tỉnh này thì cho phép tách thửa đất rừng sản xuất, tỉnh khác lại không cho phép tách thửa.
Cụ thể hơn, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, quy hoạch xây dựng cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà các điều kiện tách thửa đối với đất rừng sản xuất tại mỗi địa phương cũng có những quy định khác biệt.
Ví dụ:
- Hà Nội không quy định việc tách thửa đối với đất rừng sản xuất mà chỉ quy định về việc tách thửa đất ở tại Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về điều kiện tách thửa đất;
- Thành phố Hồ Chí Minh không quy định về việc tách thửa đối với đất rừng sản xuất mà chỉ có quy định về tách thửa đất nông nghiệp khác, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản (Quyết định 60/2017/QĐ-UBND về điều kiện tách thửa các loại đất);
- Tỉnh Bình Định cho phép được tách thửa đất nông nghiệp nói chung khi diện tích tối thiểu của các thửa sau khi tách là từ 300 m2 trở lên (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND).
Trước khi tiến hành mua bán thửa đất rừng sản xuất thì bạn cần tìm hiểu rõ các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của nơi có đất về việc tách thửa để xem thửa đất rừng sản xuất đó có được phép tách thửa hay không. Khi đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện để được tách thửa thì các bên tiến hành thủ tục tách theo trình tự luật định.
Thủ tục tách thửa như thế nào?
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như quy định trên thì hộ gia đình, cá nhân cần nắm rõ và thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thời hạn sử dụng đất rừng sản xuất là bao lâu?
Đất rừng sản xuất là loại đất nông nghiệp được sử dụng dưới hình thức được Nhà nước giao hoặc cho thuê. Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 126 và Điều 129 Luật Đất đai 2013, đây là loại đất có thời hạn sử dụng.
Thời hạn sử dụng loại đất này cụ thể như sau:
- Đối với phần diện tích đất rừng sản xuất được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Thời hạn giao là 50 năm và diện tích được giao không quá 30 ha, nếu hộ gia đình cá nhân được giao thêm thì diện tích giao thêm là không quá 25 ha;
- Đối với phần diện tích đất rừng sản xuất được Nhà nước cho thuê: Thời hạn cho thuê là không quá 50 năm. Hết thời hạn này, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cho phép gia hạn thời gian thuê đất.
- Đối với tổ chức: Thời hạn sử dụng đất rừng sản xuất phụ thuộc vào thời hạn Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, tuy nhiên thời hạn này là không quá 50 năm hoặc không quá 70 năm nếu là dự án có khả năng thu hồi vốn chậm hoặc dự án đầu tư ở địa bàn, khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn thu hồi vốn dài hơn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đất rừng sản xuất có được tách thửa không? ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Trích lục quyết định ly hôn, hoặc vấn đề khác như Đất 50 năm có tách thửa được không…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
1. Diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa như sau:
a) Đối với thửa đất ở tại các phường và các thị trấn: Diện tích không nhỏ hơn 40 m2, kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 3,5 m;
b) Đối với thửa đất ở tại các xã: Diện tích không nhỏ hơn 60 m2, kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
2. Không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất tách ra để hợp thửa với thửa đất khác liền kề mà diện tích, kích thước sau khi hợp thửa bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này và việc hợp thửa được thực hiện đồng thời với việc tách thửa theo quy định;
b) Tách thửa để hiến tặng đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và hiến tặng đất xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa mà không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Các thửa đất ở đang sử dụng có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này được hình thành từ trước ngày 27/9/2014 (ngày Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3. Không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:
a) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa như sau:
a) Đối với các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 80 m2. Kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m;
b) Đối với các thửa đất tại các xã: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100m2. Kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
2. Không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này mà đã sử dụng từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
b) Thửa đất được tách theo các Quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.
1. Đối với đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100 m2;
b) Các thửa đất tại các xã: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 200 m2.
2. Đối với đất trồng lúa như sau:
a) Các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 150 m2;
b) Các thửa đất tại các xã của huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100 m2;
c) Các thửa đất tại các xã còn lại: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 200 m2.
3. Đối với đất rừng sản xuất như sau:
a) Các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 1.000 m2;
b) Các thửa đất tại các xã: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 2.000 m2.
4. Không áp dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với thửa đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở;
b) Người sử dụng đất xin tách thửa đất nông nghiệp thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng việc tách thửa thực hiện đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa;
c) Các thửa đất nông nghiệp đang sử dụng có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà đã sử dụng từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
d) Thửa đất nông nghiệp được hình thành khi thực hiện chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất sang đất phi nông nghiệp;
đ) Diện tích còn lại của thửa đất nông nghiệp sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Trường hợp diện tích thửa đất còn lại sau khi có quyết định thu hồi đất nhỏ hơn 100 m2 mà người sử dụng đất có đề nghị thu hồi đất thì được cơ quan Nhà nước thu hồi.