Hiện nay tình trạng hàng giả tràn lan gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và người tiêu dùng. Tết Nguyên Đán đang đến gần, nhu cầu mua sắm Tết cũng tăng theo. Cứ mỗi dịp Tết đến, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của người tiêu dùng lại tăng cao. Biết được điều này, nhiều người đã lợi dụng cơ hội này để bán những sản phẩm giả cho người tiêu dùng để kiếm thêm thu nhập. Điều này trở thành một vấn đề không chỉ đối với các công ty, mà còn trực tiếp đối với người tiêu dùng. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi, người vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Cùng tham khảo bài viết “Buôn bán hàng giả hàng nhái ngày Tết phạt bao nhiêu tiền?” để biết thêm thông tin.
Hàng giả là gì?
Dịp cận Tết là thời điểm nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao. Do đó, dự báo trong dịp cuối năm, đặc biệt là Tết Nguyên đán này, tình hình buôn lậu, gian lận hàng giả có chiều hướng diễn biến phức tạp tại tất cả các tuyến, lĩnh vực, địa bàn.
Theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ, hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ gồm: Hàng giả nhãn hiệu và hàng giả chỉ dẫn địa lý, hàng hoá sao chép lậu. Trong đó:
- Hàng giả nhãn hiệu: Là hàng hoá có nhãn hiệu, dấu hiệu trùng/khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
- Hàng hoá sao chép lậu: Là bản sao được sản xuất mà không được chủ thể quyền tác giả/quyền liên quan cho phép.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hàng giả gồm:
- Hàng có giá trị, công dụng không đúng nguồn gốc tự nhiên; tên gọi không có giá trị sử dụng; công dụng/giá trị sử dụng không đúng với những gì đã công bố hoặc đăng ký.
- Có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu tại quy chuẩn/tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hoá.
Sản phẩm, hàng hoá bị xem là làm nhái, làm giả nếu có một trong các dấu hiệu sau:
- Giả về chất lượng, công dụng của sản phẩm.
- Giả về nhãn hiệu, bao bì hàng hoá, sản phẩm.
- Giả về sở hữu trí tuệ.
- Giả về tem, nhãn, bao bì sản phẩm.
Buôn bán hàng giả hàng nhái ngày Tết phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP và khoản 7 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2022, quy định về hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa. cụ thể:
Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trông thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
- Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Trường hợp nào buôn bán hàng giả sẽ phải đi tù?
Không chỉ bị xử phạt hành chính, nếu hành vi buôn bán hàng giả gây hậu quả nghiêm trọng đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tù theo quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 43 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2017. Cụ thể:
STT | Hành vi | Mức phạt tù |
1 | Buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm | 02 – 05 năm |
2 | – Có tổ chức; – Có tính chất chuyên nghiệp; – Tái phạm nguy hiểm; – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; – Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; – Buôn bán qua biên giới;- Hàng giả có số lương tương đương hàng thật trị giá từ 150 – dưới 500 triệu đồng- Thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại từ 100 – dưới 500 triệu đồng – Gây thương tích/tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ tổn thương từ 31-60% | 05 – 10 năm |
3 | – Hàng giả có số lương tương đương hàng thật trị giá 500 triệu đồng trở lên- Thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại từ 500 triệu đồng – dưới 1,5 tỷ đồng – Làm chết người- Gây thương tích/tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên/người hoặc từ 61 – 121%/hai người trở lên | 10 – 15 năm |
4 | – Thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại từ 1,5 tỷ đồng trở lên- Làm chết 02 người trở lên- Gây thương tích/tổn hại sức khoẻ với tổng tỷ lệ tổn thương 122% trở lên/02 người trở lên | 15 – 20 năm hoặcchung thân |
Mời bạn xem thêm:
- Vay vốn ngân hàng Agribank không thế chấp
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đổi tên giấy khai sinh tại Thanh Hóa
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đổi tên giấy khai sinh tại Thanh Hóa
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Buôn bán hàng giả hàng nhái ngày Tết phạt bao nhiêu tiền?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về Tạm ngừng kinh doanh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Thanh Hoá sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 3 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Căn cứ Điều 194 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh như sau:
Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình (Điểm a Khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
Làm chết 02 người trở lên;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”.