Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức đặc biệt, một phần tất yếu trong kinh doanh ngày nay. Tuy nhiên, đối với một số người, nó vẫn còn là một thuật ngữ tương đối mới. Có hai bên chính trong một giao dịch kinh doanh, người bán và người mua. Cả hai đều muốn đảm bảo quyền lợi của mình đồng thời tránh những rủi ro có thể xảy ra. Dịch vụ bảo lãnh ra đời lúc đó nhằm thay thế nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên kia. Nếu bạn thực sự chưa hiểu bảo lãnh ngân hàng là gì, hoạt động của bảo lãnh ngân hàng như thế nào thì hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hoá nhé!
Bảo lãnh ngân hàng là gì?
Theo Luật tổ chức tín dụng năm 2010, bảo lãnh ngân hàng được hiểu là một hình thức cấp tín dụng. Theo đó, đây là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh).
Điều này được áp dụng trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Chứng thư bảo lãnh ngân hàng là gì?
Chứng thư bảo lãnh được biết đến là cam kết của ngân hàng bằng văn bản dành cho đơn vị kinh doanh. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, ngân hàng sẽ thực hiện thay cho đơn vị kinh doanh đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh là bên đơn vị thứ 3 (Bên bán hàng).
Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Để hiểu rõ hơn về bảo lãnh ngân hàng, các bạn có thể tìm hiểu thêm về đặc điểm của nó. Cụ thể:
- Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch hay hành vi thương mại đặc thù.
- Hoạt động bảo lãnh ngân hàng thường là tổ chức tín dụng thực hiện.
- Tổ chức tín dụng không chỉ là người bảo lãnh mà còn là một nhà kinh doanh ngân hàng.
- Trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng sẽ có 2 hợp đồng, gồm hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh/cam kết bảo lãnh.
- Giao dịch bảo lãnh ngân hàng không phải là giao dịch hai bên hay ba bên mà là một giao dịch kép.
- Giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ, tất cả các nghĩa vụ của người bảo lãnh phải thiết lập bằng văn bản.
- Bảo lãnh ngân hàng là loại hình bảo lãnh vô điều kiện (hay còn gọi là bảo lãnh độc lập).
Các loại bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng được phân chia ra nhiều loại khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
Các loại bảo lãnh ngân hàng | |
Phân loại theo phương thức phát hành | Bảo lãnh trực tiếp.Bảo lãnh gián tiếp.Bảo lãnh được xác nhận.Đồng bảo lãnh. |
Phân loại theo hình thức sử dụng | Bảo lãnh có điều kiện.Bảo lãnh vô điều kiện. |
Phân loại theo mục đích sử dụng | Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (Bảo lãnh vay vốn)/Bảo lãnh dự thầu.Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.Bảo lãnh thanh toán.Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước.Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn.Bảo lãnh bảo hành hay bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng. |
Các loại bảo lãnh khác | Thư tín dụng dự phòng (L/C).Bảo lãnh thuế quan.Bảo lãnh hối phiếu.Bảo lãnh phát hành chứng khoán. |
Căn cứ phát hành bảo lãnh
Vì bảo lãnh là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, nên muốn được ngân hàng bảo lãnh thì khách hàng (người yêu cầu bảo lãnh) phải hội đủ các điều kiện cấp tín dụng và phải trải qua các thủ tục và các khâu xét duyệt giống như trong các hình thức tín dụng khác.
Khách hàng cung cấp các tài liệu cho ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, chính xác và hợp pháp của các tài liệu.
Các tài liệu ngân hàng yêu cầu khách hàng phải xuất trình gồm:
(1) Đơn xin bảo lãnh gửi ngân hàng phát hành:
– Là văn bản của người xin bảo lãnh gửi ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân hàng này phát hành thư bảo lãnh cho người khác hưởng một khoản tiền nhất định để đảm bảo thực hiện các cam kết trong hợp đồng thương mại.
– Đơn xin bảo lãnh là văn bản pháp lý để ngân hàng phát hành thư bảo lãnh, trong đó, nêu các điều kiện và điều khoản cân thật về bảo lãnh và phải phù hợp với hợp đồng thương mại đã được ký (hợp đồng gốc) giữa người xin bảo lãnh và người thụ hưởng. Đồng thời phải cam kết hoàn trả cho ngân hàng phát hành sau khi ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng.
(2) Tài liệu về năng lực tài chính của người xin bảo lãnh:
- Báo cáo cân đối kế toán.
- Báo cáo lãi lỗ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
(3) Tài liệu liên quan đến thương vụ yêu cầu bảo lãnh:
- Giấy phép xuất nhập khẩu.
- Phương án kinh doanh (phương án lỗ lãi của thương vụ).
- Nội dung hợp đồng thương mại hay đơn đặt hàng.
(4) Tài liệu bảo đảm cho việc phát hành thư bảo lãnh:
- Người xin bảo lãnh phải có tài khoản mở tại NH phát hành.
- Tùy theo khả năng tài chính và độ tín nhiệm của khách hàng, ngân hàng phát hành có quyền:
+ Yêu cầu người xin bảo lãnh ký quỹ tại ngân hàng có thể từ 5 – 100%;
+ Hoặc, phải có tài sản thế chấp, cầm cố;
+ Hoặc, phải có bảo lãnh của bên thứ ba.
Ngoài ra, ngân hàng cần thu thập thêm các thông tin về khách hàng từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp, từ báo chí, tạp chí, từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC)… Cũng giống như trong cho vay thông thường, quá trình phân tích đánh giá khách hàng chủ yếu là nhằm lượng hóa rủi ro về phía khách hàng.
Để hạn chế rủi ro, trước hết ngân hàng bảo lãnh cần chú trọng xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án để đảm bảo rằng bản thân dự án tự nó có khả năng trang trải được nợ là hết sức cần thiết; còn các biện pháp bảo đảm khác chỉ được xem là nguồn trả nợ dự phòng với chức năng như một phao cứu sinh rất cần thiết nhưng hy vọng là sẽ không dùng đến bao giờ.
Quy trình bảo lãnh ngân hàng
Quy trình làm bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Khách hàng ký kết Hợp đồng với Đối tác về việc thanh toán, xây dựng, dự thầu…Bên đối tác yêu cầu khách hàng phải có bảo lãnh Ngân hàng.
Bước 2: Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến Ngân hàng.
Trong hồ sơ áp dụng đối với bảo lãnh gồm:
- Giấy đề nghị bảo lãnh.
- Hồ sơ pháp lý bao gồm các loại giấy tờ chứng minh nhân thân.
- Hồ sơ mục đích.
- Hồ sơ tài chính kinh doanh.
- Hồ sơ TSBĐ.
Bước 3: Ngân hàng tiến hành thẩm định các nội dung như tính hợp pháp, tính khả thi của dự án bảo lãnh, hình thức đảm bảo, năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng…
Nếu đồng ý bảo lãnh, ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành ký Hợp đồng cấp bảo lãnh và thư bảo lãnh. Trong hợp đồng sẽ thể hiện ràng buộc nghĩa vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng như số tiền và thời hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh, quy định về TSĐB…
Bước 4: Ngân hàng thông báo thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
Trong thư bảo lãnh sẽ quy định rõ các nội dung trong hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng cấp bảo lãnh ký giữa NH và KH (bên được Bảo lãnh) Thư bảo lãnh là văn bản mà NH chuyển qua cho Đối tác (Bên nhận Bảo lãnh)
Bước 5: Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, nếu nghĩa vụ xảy ra.
Bước 6: Ngân hàng yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng (trả nợ gốc, lãi, phí).
Trường hợp bên được ngân hàng bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ được bảo lãnh thì ngân hàng sẽ đứng ra trả thay và tự động hạch toán vay theo lãi suất nợ quá hạn của bên được bảo lãnh.
Đối với những trường hợp cần thiết, ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp để thu nợ như phát mại tài sản đảm bảo, trích tài khoản của bên được bảo lãnh, khởi kiện…
Phí bảo lãnh ngân hàng
Phí bảo lãnh là chi phí mà người được bảo lãnh sẽ phải trả cho ngân hàng do được hưởng dịch vụ này. Theo đó, khoản phí dùng để bù đắp những chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra có tính đến những rủi ro có thể phải gánh chịu.
Phí bảo lãnh theo tỷ lệ phí được tính theo công thức:
Phí bảo lãnh = Số tiền bảo lãnh * Tỷ lệ phí * Thời gian bảo lãnh
Trong đó:
- Số tiền bảo lãnh: Là số tiền ngân hàng cam kết trả thay khi bên được bảo lãnh không thực hiện cam kết trong hợp đồng.
- Tỷ lệ phí (%): Quy định theo từng loại bảo lãnh, từng ngân hàng và từng quốc gia khác nhau.
- Phí bảo lãnh được tính vào phí dịch vụ nói chung và đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của ngân hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật Sư Thanh Hóa tư vấn về “Bảo lãnh ngân hàng là gì?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ tra cứu thông tin quy hoạch của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline: 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Pháp luật về thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- Quy định pháp luật về thành lập hộ kinh doanh cá thể
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Thanh Hóa trọn gói
Câu hỏi thường gặp
Bên bảo lãnh: Ngân hàng
Bên được bảo lãnh: Là khách hàng của ngân hàng, có nghĩa vụ thực hiện chi trả các khoản nợ theo cam kết ghi trong hợp đồng.
Bên nhận bảo lãnh: Là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của ngân hàng, là đối tác của khách hàng.
Tại Điều 17 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh
1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Việc sử dụng chữ ký điện tử và việc ủy quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 23 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh như sau:
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).
4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.
5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
6. Theo thỏa thuận của các bên.
7. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.