Khi một công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài thì khi đó họ có thể tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Như vậy, cơ quan này sẽ ghi nhận lại việc đăng ký kết hôn đó vào sổ hộ tịch. Sau khi hoàn tất, quan hệ hôn nhân của hai bên sẽ được công nhận trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy trích lục ghi chú kết hôn là gì? Thủ tục trích lục ghi chú kết hôn như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
Trích lục ghi chú kết hôn là gì?
Căn cứ theo quy định tại Mục II Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có thể hiểu ghi chú kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Như vậy, khi một công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn với một người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài, hai bên có thể tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn ở cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Với thủ tục này, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam sẽ ghi nhận lại sự kiện đăng ký kết hôn đó vào sổ hộ tịch của Việt Nam. Sau khi hoàn tất thủ tục này, quan hệ hôn nhân của hai bên thực hiện thủ tục sẽ được công nhận trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Trích lục ghi chú kết hôn gồm các nội dung sau:
- Họ, tên đầy đủ của vợ và chồng
- Ngày tháng năm sinh của cả hai
- Các giấy tờ tùy thân
- Đăng ký kết hôn tại đâu
- Và những thông tin khác
Điều kiện được cấp trích lục ghi chú kết hôn
Do có sự quy định khác nhau về điều kiện kết hôn giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài nên thủ tục ghi chú kết hôn được đặt ra để xác định các bên đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam. Vì vậy khi thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam, hai bên phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật Việt Nam về thủ tục này. Các điều kiện này được quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP cụ thể là:
Thứ nhất, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Thủ tục cấp trích lục ghi chú kết hôn
Khi các bên muốn thực hiện đăng ký ghi chú kết hôn tại Việt Nam sẽ phải tiến hành các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 50 Luật Hộ tịch 2014, Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Điều 29 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Hồ sơ xin trích lục ghi chú kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai ghi chú kết hôn.
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
- Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp Trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục, bạn cũng cần xuất trình một số giấy tờ như:
- Giấy tờ tùy thân như: Hộ chiếu; hoặc chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Các loại giấy này phải còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền.
- Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú kết hôn) nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Nhận kết quả
Nếu thấy yêu cầu ghi chú kết hôn đủ điều kiện, không thuộc trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục ghi chú kết hôn cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Thời hạn giải quyết tối đa là 12 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.
Dịch vụ trích lục ghi chú kết hôn của Luật sư Thanh Hóa
Mặc dù pháp luật có quy định đầy đủ về hồ sơ, thủ tục ghi chú kết hôn. Tuy nhiên trên thực tế nhiều người do không có nhiều thời gian, kinh nghiệm và kiến thức thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn; khiến việc thực hiện thủ tục không thuận lợi. Nắm được những khó khăn này Luật sư Thanh Hóa cung cấp dịch vụ ghi chú kết hôn cho khách hàng bao gồm:
- Tư vấn quy định pháp luật về điều kiện, hồ sơ, thủ tục ghi chú kết hôn
- Soạn thảo hồ sơ ghi chú kết hôn;
- Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền;
- Đại diện tiếp nhận, bàn giao kết quả ghi chú kết hôn đến khách hàng.
Video giải thích thắc mắc mất giấy quyết định ly hôn có được đăng ký kết hôn không
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật Sư Thanh Hóa tư vấn về Trích lục ghi chú kết hôn là gì? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ thành lập công ty của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, yêu cầu ghi chú kết hôn của hai bên sẽ bị cơ quan có thẩm quyền từ chối thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
– Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, nếu hai bên thuộc một trong các trường hợp vừa đề cập trên, thì thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam của họ sẽ không thể thực hiện và quan hệ hôn nhân đã xác lập tại nước ngoài của họ cũng sẽ không được công nhận tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 48 Luật hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Bên cạnh đó, trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu theo khoản 2 Điều 36 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Khi thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam, hai bên cần lưu ý những vấn đề như sau:
Thứ nhất, bản sao giấy tờ của cả hai bên nam nữ nếu nộp hồ sơ qua đường bưu chính.
Thứ hai, đối với công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn.
Thứ ba, trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú kết hôn, hồ sơ cần nộp phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.