Bản đồ địa chính là một trong những tài liệu quan trọng khi giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai. Theo quy định pháp luật, bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện vị trí của thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan. Khi giải quyết tranh chấp đất đai, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành đo đạc và cung cấp bản đồ địa chính. Vậy trích lục bản đồ địa chính như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi về việc trích lục bản đồ địa chính như thế nào và những vấn đề pháp lý liên quan.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013;
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Mẫu trích lục bản đồ địa chính là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013, bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Do đó, mẫu trích lục bản đồ địa chính có thể được hiểu là mẫu văn bản thể việc sao chép và trình bày lại các thông tin, các yếu tố địa lý liên quan của một thửa đất theo mẫu do cơ quan nhà nước quy định.
Mẫu trích lục bản đồ địa chính mới nhất
Mẫu trích lục bản đồ địa chính được quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Trong đó, mẫu trích lục bản đồ địa chính có các nội dung chính sau:
- Số thứ tự thửa đất;
- Diện tích;
- Mục đích sử dụng đất;
- Tên người sử dụng đất;
- Địa chỉ thường trú của người sử dụng đất;
- Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
- Bản vẽ thửa đất: Sơ đồ thửa đất và các thông số liên quan của thửa đất.
Các trường hợp phải có mẫu trích lục bản đồ địa chính
* Cấp lại Giấy chứng nhận
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu đất chưa có bản đồ địa chính và chưa được trích đo thửa đất thì phải là trích lục bản đồ địa chính hoặc làm trích đo địa chính thửa đất với khu vực đó.
Việc trích lục bản đồ địa chính này sẽ được Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện.
* Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
Khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.
(Điểm b Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
* Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Trong trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành và các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai.
(Điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
* Là thành phần của hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh
Khi có yêu cầu, người xin giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.
Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Khi đó, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
(Điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
* Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
* Là thành phần hồ sơ của trường hợp thu hồi đất
Khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ sau đây phải cần có trích lục bản đồ địa chính:
- Hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Khoản 3 Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT);
- Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT);
- Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
Ngoài ra, trích lục bản đồ địa chính cũng là một thành phần trong các hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
- Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điểm đ khoản 1 Điều 12 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
- Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điểm đ khoản 1 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề Trích lục bản đồ địa chính như thế nào? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Thanh Hóa luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục khai sinh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Điểm khác nhau giữa trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất:
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất là hình thức cung cấp, xác thực thông tin về đất đai.
– Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính, kết quả của trích đo là mảnh trích đo địa chính.
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất mà trích lục và trích đo địa chính phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai.
– Trích đo địa chính là một trong những thành phần của hồ sơ trình UBND cấp huyện, tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất…
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
– Khung bản đồ.
– Điểm khống chế tọa độ, điểm địa chính, độ cao quốc gia các hạng, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định.
– Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp.
– Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng như giao thông, đê điều, thủy lợi, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác.
– Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự và diện tích thửa đất.
– Nhà ở, công trình xây dựng khác không phải là nhà ở.
– Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như: Đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, suối, sông, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
– Địa vật (các vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo), công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao.
– Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao.
– Ghi chú thuyết minh.
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Kết quả của trích đo địa chính là mảnh trích đo địa chính (đây là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo thửa đất). Trích đo địa chính là một trong những thành phần của hồ sơ trình UBND cấp huyện, tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất…