Hiện nay, xuất hiện không ít tranh chấp đất đai về xác lập quyền về lối đi qua. Có nhiều chủ sở hữu bất động sản bị vây quanh bởi các bất động sản khác cho nên không có lối đi. Tuy nhiên, người chủ sở hữu bất động sản này lại không biết làm như thế nào là phù hợp theo quy định pháp luật. Vậy thủ tục xác lập quyền về lối đi qua tại Thanh Hóa như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về thủ tục xác lập quyền về lối đi qua tại Thanh Hóa nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Luật Đất đai 2013;
- Thông tư 09/2021/TT-BTNMT.
Điều kiện hưởng quyền về lối đi qua tại Thanh Hóa thế nào?
Lối đi qua được ghi nhận cụ thể tại Bộ luật Dân sự 2015, tại khoản 1 Điều 254 của Bộ luật này quy định như sau:
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Căn cứ quy định trên, lối đi qua được hiểu là lối đi trên bất động sản của người khác do chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc và chủ sở hữu bất động sản vay bọc thỏa thuận. Hoặc, lối đi qua được xác định theo bản án của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
Cũng theo khoản 1 Điều Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc có quyền yêu cầu mở lối đi qua.
Trong đó, việc mở lối đi qua phải đảm bảo nguyên tắc:
- Lối đi qua được mở phải đảm bảo sự thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc;
- Thiệt hại gây ra do mở lối đi qua là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
- Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, quyền về lối đi qua được xác định là quyền sử dụng hạn chế trên đất của người khác, điều này được ghi nhận tại khoản 1 Điều 171 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.”
Hồ sơ xác lập quyền lối đi qua tại Thanh Hóa gồm những gì?
Quyền về lối đi qua còn được hiểu là quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề. Theo khoản 8 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ xác lập quyền trong trường hợp này gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Giấy chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên liên quan (Bản gốc);
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Theo đó, hồ sơ được nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu (Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận thành phần hồ sơ được công bố tại Bộ thủ tục hành chính này).
Trường hợp người sử dụng đất lựa chọn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời gian 01 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định.
Tranh chấp quyền về lối đi qua giải quyết thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. Theo đó, thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về quyền lối đi qua như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Các giấy tờ: Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân/hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (sơ đồ, bản trích đo địa chính, bản chụp thể hiện bất động sản bị vây bọc và không có lối đi qua).
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện được nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản theo một trong các hình thức:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Theo đường dịch vụ bưu chính;
- Qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 3: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn
Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thụ lý đơn khởi kiện
Bước 4: Chuẩn bị xét xử và xét xử
- Thời hạn chuẩn bị xét xử: Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp về lối đi qua là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng. Nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
- Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng nguyên tắc có thời hạn bao lâu?
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương tại Thanh Hóa năm 2022
- Quy định về xử lý hành vi quấy rối trên mạng xã hội
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Thủ tục xác lập quyền về lối đi qua tại Thanh Hóa. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Thanh Hóa với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về lối đi qua như sau:
“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.”.
Như vậy, chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu mở lối đi qua để ra đường công cộng.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Lưu ý: Bên cạnh quy định của pháp luật thì nội dung về chiều rộng của lối đi trong bài viết được phân tích dựa theo thực tiễn xét xử của Tòa án và thực tiễn mở lối đi qua của một số hộ gia đình, cá nhân.
Khoản 2 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.”.
Theo đó, về nguyên tắc giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi sẽ do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, thực tế không phải lúc nào các bên cũng thỏa thuận được, nhất là khi bất động sản phía trước không rộng hoặc tại một số địa phương giá đất cao nên việc mở lối đi ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích của người ở phía ngoài.
Do đó, ngoài việc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, Bộ luật Dân sự 2015 còn nêu rõ lối đi qua phải “bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định”.
Như vậy, ngay cả khi các bên không thỏa thuận được vẫn có cách giải quyết theo quy định.
Trên thực tế nếu các bên không thỏa thuận được về chiều rộng của lối đi thì Tòa án sẽ giải quyết tùy theo từng trường hợp cụ thể. Chiều rộng của lối đi qua phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có 02 yếu tố chính, đó là:
(1) Mục đích sử dụng của bất động sản bị vây bọc.
Nếu bất động sản bị vây bọc là nhà ở thì lối đi thường phải đủ cho người và xe máy ra vào.
Nếu bất động sản bị vây bọc là cơ sở sản xuất, kinh doanh thì chiều rộng của lối đi có thể mở rộng hơn.
Thực tiễn xét xử đối với yêu cầu mới lối đi qua phụ thuộc vào mục đích sử dụng của bất động sản bị vây bọc là điều không khó hiểu, bởi lẽ quyền về lối đi qua theo quy định của Bộ luật Dân sự không hề quy định lối đi chỉ dành của con người.
Chính vì vậy, chiều rộng của lối đi qua có thể mở rộng hơn để bảo đảm cho một số hoạt động bình thường của chủ bất động sản bị vây bọc.
Theo Điều 245 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).”
Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.