Theo quy định pháp luật, đối với tài sản là bất động sản, chủ sở hữu phải đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó. Trong khi đó, đối với tài sản là động sản thì không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu. Theo đó, xe máy là một trong những loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Nếu không đăng ký thì khi bị phát hiện sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Khi mua bán xe máy thì người mua và người bán phải thực hiện thủ tục sang tên. Thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh tại Thanh Hóa như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Sang tên xe máy là gì?
Khái niệm sang tên xe máy
Sang tên xe máy là một bước của quá trình chuyển nhượng tài sản (xe máy) từ người này cho người khác thông qua giao dịch dân sự bằng việc thực hiện thủ tục sang tên xe tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nhất định. Đây là quy định bắt buộc của luật nhằm đảm bảo các quyền nhằm đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ về sau của các bên sau khi chuyển nhượng. Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên xe theo đúng quy định của pháp luật, bên mua sẽ có đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp đối với các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản xe đã được pháp luật công nhận.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 3, Điều 6, Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi, đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì: Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
- Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển xe cho cơ quan đăng ký xe tiến hành việc sang tên cho tổ chức, cá nhân tỉnh khác, thành phố trực thuộc trung ương;
- Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp cá nhân, tổ chức mua, được điều chuyển, tặng cho, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Thủ tục sang tên xe máy có bắt buộc không?
Theo quy định của pháp luật, việc sang tên xe máy là điều bắt buộc và phải được tiến hành với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu không chấp hành trong thời hạn quy định, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Hồ sơ chuẩn bị để sang tên xe máy tại Thanh Hóa
Để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, thì điều quan trọng nhất chính là hợp đồng mua bán xe. Theo điểm b khoản 2 điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ kí của người bán, cho tặng xe. Do đó chữ ký hai bên trên hợp đồng mua bán xe phải được công chứng, chứng thực tại cơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuy nhiên đối với từng loại xe thì hợp đồng mua bán xe máy lại được công chứng và chứng thực theo cách khác nhau được quy định tại Công văn 3956/BTP-HTQTCT như sau:
- Trong trường hợp xe chuyên dùng: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
- Trong trường hợp xe của cá nhân: Người bán, cho, tặng, xe có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các văn phòng công chứng được cấp phép hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe đúng quy định.
Bên cạnh hợp đồng mua bán xe đã được công chứng, chứng thực thì người bán và người mua xe máy cần phải chuẩn bị thêm những loại giấy tờ sau:
- Đối với người bán xe: Giấy tờ xe bản chính, chứng minh nhân dân/căn cước công dân bản chính, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/ giấy chứng nhận đã kết hôn. Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng hợp đồng ủy quyền có công chứng.
- Đối với người mua xe thì chỉ cần chuẩn bị chứng minh nhân dân/căn cước công dân bản chính.
Có cần công chứng hợp đồng mua bán xe máy?
Theo điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo Công văn 3956/BTP-HTQTCT:
- Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe
- Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
Thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh tại Thanh Hóa
Thủ tục sang tên xe máy nhìn chung khá đơn giản và dễ thực hiện, tuy nhiên thủ tục sang tên xe máy được quy định trong từng trường hợp cụ thể là khác nhau. Hiện nay pháp luật quy định có 3 trường hợp sang tên xe máy như sau:
Thủ tục sang tên xe máy trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Bước 1: Nộp giấy đăng ký xe cho cơ quan chức năng. Lúc này người bán trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi giấy đăng ký xe và cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe. Còn đối với trường hợp tổ chức cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Bước 2: Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành theo Thông tư 58/2020/TT-BCA; Giấy chuyển quyền sở hữu xe, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có công chứng hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe; Chứng từ lệ phí trước bạ xe; Giấy tờ của chủ xe.
- Bước 3: Nộp bộ hồ trên tại Phòng cảnh sát giao thông hoặc công an cấp huyện. Nơi người mua đã đăng ký xe.
Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Đối với trường hợp này, thủ tục đăng ký sang tên xe máy cũng tương tự như trường hợp trên, Tuy nhiên cần lưu ý rằng bên mua xe phải xuất trình thêm các giấy tờ được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm:
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của người bán.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Quay lại biển số mới cho phương tiện theo địa phương mới. Người mua sẽ thực hiện chọn biển số xe trên hệ thống, nộp lệ phí đăng ký. Việc nhân biển số xe tương tự như thủ tục đăng ký xe máy mới.
- Hợp đồng tặng, cho được công chứng, chứng thực.
Thủ tục sang tên xe máy cho người thân
Với trường hợp này quy trình thủ tục cũng như trên gồm 3 bước cụ thể theo quy định của pháp luật. Giấy tờ và quy trình phụ thuộc vào đối tượng được nhận ở cùng tỉnh hay khác tỉnh.
Tuy nhiên đối với một trường hợp đặc biệt là thừa kế thì chứng từ chuyển quyền sở hữu xe chính là văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nếu như người chết không để lại di chúc, di sản của họ được chia thừa kế theo pháp luật, thì văn bản thỏa thuận phân chia di sản sau khi được công chứng sẽ trở thành căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sở hữu tài sản, hay cách gọi khác là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Lệ phí trước bạ phải nộp khi sang tên xe máy tại Thanh Hóa
Trước bạ là một từ hán việt được dùng phổ biến trong các ngành liên quan đến Luật, thương mại,… Từ này được hiểu là việc đăng kí quyền sở hữu đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp luật.
Còn lệ phí trước bạ là khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản cố định phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Có thể hiểu đơn giản là khi muốn đi đăng ký quyền sở hữu tài sản của mình thường sẽ phải nộp thêm một khoản phí gọi là phí đăng ký trước bạ cho cơ quan tới đăng ký. Trong trường hợp này, để xe máy đủ điều kiện lăn bánh một cách hợp pháp sau khi công chứng hợp đồng mua bán, chủ phương tiện cần nộp lệ phí trước bạ. Theo quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BTC thì mức lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ được tính theo công thức sau:
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (VNĐ) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Trong đó:- Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ= Giá trị tài sản x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Chất lượng phần trăm còn lại của tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC:
Thời gian tài sản đã được sử dụng Chất lượng phần trăm còn lại của tài sản
Trong 01 năm 90%
Từ trên 01 năm đến 03 năm 70%
Từ trên 03 năm đến 06 năm 50%
Từ trên 06 năm đến 10 năm 30%
Từ trên 10 năm 20%
Mức thu lệ phí trước bạ cũng được quy định theo cùng Thông tư này, cụ thể là như sau :
Đã nộp lệ phí trước bạ là 2%; Chuyển nhượng tiếp theo nộp 5%
Đã nộp lệ phí trước bạ là 5%; Chuyển nhượng tiếp theo nộp 1%
Nơi thực hiện sang tên xe máy tại Thanh Hóa
Người thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cũ liên hệ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện nơi chủ xe mới đăng ký thường trú để tiến hành thủ tục.
Trường hợp sang tên xe cũ khác tỉnh thì trước khi thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ, người bán xe phải liên hệ cơ quan đăng ký xe trước đây để nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.
Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Đây cũng là khác biệt giữa thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh và thủ tục sang tên xe máy cũ khác tỉnh.
Thông tin liên hệ
Vấn đề Thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh tại Thanh Hóa đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Thanh Hóa luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chuyển đất ruộng lên thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tài sản là khái niệm gồm vật, tiền, quyền tài sản và giấy tờ có giá theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015.
Trong đó, Bộ luật Dân sự phân tài sản thành hai loại là bất động sản và động sản. Hai loại này có thể là tài sản hiện có hoặc là tài sản sẽ được hình thành trong tương lai. Trong đó:
– Bất động sản là những loại tài sản gồm đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; tài sản khác… Ví dụ như nhà ở, đất ở…
– Động sản là những loại tài sản không phải bất động sản. Ví dụ như ô tô, máy tính, điện thoại…
Như vậy, xe máy là động sản.
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô“.
Như vậy, hành vi sử dụng xe máy không làm thủ tục đăng ký sang tên xe bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân. Từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.
Căn cứ khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm r khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm i khoản 8; điểm i khoản 9 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản 9 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm e khoản 8, điểm b khoản 10 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 11; điểm b khoản 12; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 12, khoản 14 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”
Theo đó, ngoài việc bị phạt tiền hành vi sử dụng xe máy không làm thủ tục đăng ký sang tên xe không phải chịu thêm biện pháp khắc phục hậu quả gì.