Hiện nay, công tác phòng cháy chữa cháy là một trong những vấn đề được nhiều mọi người quan tâm. Các vụ chạy thương tâm tại các chung cư, trường học, quán karaoke,… hầu hết đều xuất phát từ công tác phòng cháy chữa cháy, thiết bị phòng cháy chữa cháy chưa đáp ứng đủ các yêu cầu luật định. Khi đó, chủ căn chung cư, quán karaoke phải tiến hành bồi thường cho gia đình các nạn nhân. Vậy quy định về hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hóa để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!
Trường hợp nào không được bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc?
Pháp luật hiện nay có những quy định về những yêu cầu, tiêu chuẩn công tác phòng cháy chữa cháy đối với các cá nhân, tổ chức. Bên cạnh đó, pháp luật còn có những quy định về những trường hợp được bồi thường bảo hiểm cháy nổ và các trường hợp không được bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Dưới đây là các trường hợp không được bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ không bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, trừ cơ sở hạt nhân cụ thể như:
[1] Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
[2] Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
[3] Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
[4] Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
[5] Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
[6] Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
[7] Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
[8] Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
[9] Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
[10] Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.
Số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu là bao nhiêu?
Để đảm bảo công tác bồi thường, pháp luật hiện hành có quy định cụ thể số tiền được bồi thường. Theo đó, Nghị định 67/2023/NĐ-CP có những quy định về số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu được bồi thường. Dưới đây là quy định pháp luật cụ thể.
Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu cụ thể như sau:
“1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:
a) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.”
Thông qua căn cứ trên, số tiền bảo hiểm được xác định như sau:
[1] Số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản thuộc đối tượng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
[2] Trường hợp không xác định được giá thị thường của các tài sản thì xác định số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo thỏa thuận cụ thể như:
- Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm đối với:
- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình.
- Máy móc, thiết bị.
- Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan đối với các loại hàng hóa, vật tư bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.
Quy định về hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Để được bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bên mua bảo hiểm phải xác định được trường hợp của mình thuộc những trường hợp được bồi thường. Sau đó, bên mua bảo hiểm cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Bên mua bảo hiểm cần chuẩn bị bộ hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định dưới đây.
Cụ thể tại Điều 29 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
- Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao).
- Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
- Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ.
- Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản 4 Điều này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Quy định về hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Thanh Hóa với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, đối tượng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ, bao gồm:
– Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị
– Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm)
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc dựa theo các nguyên tắc như sau:
– Thứ nhất: Bên mua bảo hiểm lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm khi xảy ra tổn thất bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra tổn thất đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
– Thứ hai: Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó theo như thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm trừ đi mức giảm trừ bảo hiểm.
– Thứ ba: Giảm trừ tối đa 20% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy như sau:
“Mức thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Mức thu từ doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong năm tài chính là 1% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề.
2. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm nộp số tiền quy định tại khoản 1 Điều này vào Tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương theo thời hạn sau:
a) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm: Nộp 50% tổng số tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm: Nộp số tiền còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.“
Như vậy, thời gian nộp tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy năm 2023 được chia thành 2 giai đoạn cụ thể:
Số tiền doanh nghiệp phải nộp cho Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thông qua tài khoản do Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương bằng 1% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề.
– Trước ngày 30/06 hàng năm: Nộp 50% tổng số tiền phải nộp.
– Trước ngày 30/12 hàng năm: Nộp số tiền còn lại.