Nhiều người nhầm lẫn lương tối thiểu và lương cơ sở, có nhiều quan điểm cho rằng lương tối thiểu là lương cơ sở và ngược lại. Vậy lương tối thiểu và lương cơ sở có điểm gì khác nhau. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để phân biệt lương tối thiểu và lương cơ sở khác nhau như thế nào nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019;
- Nghị định 38/2022/NĐ-CP;
- Nghị định 38/2019/NĐ-CP;
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Phân biệt lương tối thiểu và lương cơ sở
Tiêu chí | Lương tối thiểu vùng | Lương cơ sở | |
Cơ sở pháp lý | Điều 91 Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 38/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2022) và các văn bản pháp luật khác có liên quan lương tối thiểu vùng. | Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP | |
Đối tượng áp dụng | – Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. – Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm: + Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. + Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận. – Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. | – Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện; – Cán bộ, công chức cấp xã; – Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; – Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP; – Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; – Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. – Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. – Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. – Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. | |
Khái niệm | – Là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội. | Là mức lương dùng làm căn cứ: – Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nêu trên. – Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; – Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. | |
Mức độ ảnh hưởng | Khi lương tối thiểu vùng tăng, chỉ người lao động đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới được tăng lương.Tăng mức đóng BHXH. | Khi lương cơ sở tăng, mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương. | |
Chu kỳ thay đổi | Không có quy định cụ thể về thời điểm tăng mức lương tối thiểu.- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. | Không có chu kỳ thay đổi cố định, phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách Nhà nước. | |
Mức lương | Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP , mức lương tối thiểu vùng theo tháng quy định như sau: + Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng. + Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng. + Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng. + Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng.Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/7/2022. | Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP , mức lương tối thiểu vùng theo giờ quy định như sau: + Vùng I: 22.500 đồng/giờ; + Vùng II: 20.000 đồng/giờ; + Vùng III: 17.500 đồng/giờ; + Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/7/2022. | Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP). |
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về khái niệm lương cơ bản. Lương cơ bản thường được nêu tại các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Thông thường lương tối thiểu vùng cũng được xem là lương cơ bản. Tuy nhiên, theo Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP , phải bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.
Tiền lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn quy định chung thì có bị coi là vô hiệu không?
Theo Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động vô hiệu, như sau:
Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
- Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
- Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
- Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Như trên đã đề cập thì tiền lương trong hợp đồng lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu nên người sử dụng lao động không được trả tiền lương trong hợp đồng lao động thấp hơn so với quy định pháp luật. Do đó, nội dung này trong hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu.
Có phải xử lý tiền lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn quy định chung không?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như sau:
- Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;
- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
- Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Như vậy, hợp đồng lao động của bạn sẽ bị tuyên bố vô hiệu từng phần bởi có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động. Khi này, bạn và công ty phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và công ty bạn có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho bạn tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu. Nếu bạn và công ty không thống nhất thì sẽ xử lý theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Phân biệt lương tối thiểu và lương cơ sở ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Thủ tục tặng cho nhà đất, Căn cước công dân bao lâu mới có, hoặc vấn đề về sử dụng trái phép vũ khí thô sơ bị xử lý thế nào…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Về mức lương tối thiểu tháng, Nghị định quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng:
– Vùng I tăng 260.000 đồng, từ 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng.
– Vùng II tăng 240.000 đồng, từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng.
– Vùng III tăng 210.000 đồng từ 3.430.000 đồng/tháng lên 3.640.000 đồng/tháng.
– Vùng IV tăng 180.000 đồng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu nêu trên tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng – 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu hiện hành.
Hiện hành, tại khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm những khoản sau đây:
– Mức lương;
– Phụ cấp lương;
– Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Tuy nhiên, pháp luật có giới hạn mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu và tối đa.
Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành. Theo đó, đối với khu vực doanh nghiệp từ năm 2021, Nhà nước định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp. Đồng thời, do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nên người lao động rất cần được hỗ trợ sau giai đoạn dịch bệnh và giá cả leo thang. Bên cạnh đó, trong 2 năm liên tiếp từ năm 2020 Chính phủ chưa thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng, vì thế thời điểm này đề xuất tăng lương tối thiểu vùng là hoàn toàn hợp lý. Việc tăng lương tối thiểu vùng ngoài việc giúp người lao động vượt qua giai đoạn khó khăn hiện tại thì còn góp phần thúc đẩy phục hồi kinh tế nhanh chóng.
Tại phiên họp thứ 2 của Hội đông Tiền lương quốc gia, được chủ trì bởi ông Lê Văn Thanh Thứ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, kiêm Chủ tịch Hội đồng Tiền lương quốc gia, để thảo luận về vấn đề tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động tại doanh nghiệp. Theo nội dung phiên họp, Tổng Liên đoàn lao động đã đề xuất tăng mức lương tối thiểu vùng thêm 7-8%. Tuy nhiên, kêt thúc phiên họp thứ hai Hội đồng Tiền lương quốc gia đã thống nhất mức tăng lương tối thiểu vùng là 6% so với mức lương tối thiểu vùng hiện tại. Mức tăng này sẽ được áp dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2022.