Theo quy định hiện hành, người lao động khi làm việc tại một doanh nghiệp, tổ chức nào đó phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Song không chỉ người lao động đóng bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động cũng phải thực hiện nghĩa vụ này, nhưng cả hai bên sẽ đóng phí theo mức pháp luật quy định. Khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động được hưởng một số chế độ như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí và cả tử tuất. Vậy người đóng bảo hiểm xã hội chết có được rút tiền không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ gì?
Các chế độ mà người tham gia đóng bảo hiểm được hưởng được quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Chế độ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Ốm đau.
- Thai sản.
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hưu trí.
- Tử tuất.
Chế độ khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Hưu trí.
- Tử tuất.
Theo đó, khi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện đều được hưởng chế độ tử tuất, là khoản trợ cấp mà người thân của người đóng bảo hiểm được nhận sau khi chết đi.
Người đang đóng bảo hiểm xã hội bị chết, thân nhân được nhận chế độ gì?
Tại Mục 5 Chương III, mục 2 Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về chế độ tử tuất như sau
Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm các chế độ trợ cấp sau:
Trợ cấp mai táng (Mai táng phí)
Các đối tượng sau khi tham gia bảo hiểm xã hội thì khi chết, người lo mai táng (thân nhân) được hưởng trợ cấp mai táng:
Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên.
- Người đang hưởng lương hưu.
Theo đó, trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở (khoản 2 Điều 66, khoản 2 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Trợ cấp tuất một lần
Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Mức trợ cấp tuất được hưởng một lần:
Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
- Mức trợ cấp tuất được hưởng một lần
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Trợ cấp tuất hàng tháng (đối với Bảo hiểm xã hội bắt buộc)
Trường hợp được thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu người tham gia bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi tham gia bảo hiểm xa hội bắt buộc.
Trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
- Đang hưởng lương hưu.
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.
Mức trợ cấp tuất hàng tháng
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng nguyên tắc có thời hạn bao lâu?
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương tại Thanh Hóa năm 2022
- Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học
Thông tin liên hệ
Vấn đề Người đóng bảo hiểm xã hội chết có được rút tiền không? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Thanh Hóa luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tranh chấp thừa kế đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ nhận tiền tử tuất bao gồm:
Hồ sơ bao gồm:
– Bản chính Sổ BHXH.
– Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Bản chính Tờ khai của thân nhân (mẫu 09-HSB).
– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
– Trường hợp thanh toán phí giám định thì có thêm Hóa đơn, chứng từ kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở giám định.
– Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin.
– Trường hợp đóng BHXH bắt buộc: Nộp hồ sơ cho doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc để nộp cho cơ quan BHXH.
– Trường hợp đóng BHXH tự nguyện: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thân nhân cư trú.
Bước 1: Thân nhân chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ tử tuất.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho doanh nghiệp hoặc cơ quan BHXH/UBND xã nơi cư trú.
Bước 3: Nhận tiền tử tuất do cơ quan BHXH chi trả
Hình thức nhận: Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu chính hoặc thông qua tài khoản ATM.
Thời hạn chi trả: Tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ.