Người dân có quyền trích lục kết hôn khi cần thiết. Khi muốn trích lục kết hôn, người dân phải thực hiện những thủ tục nhất định để được trích lục kết hôn. Vậy người dân có quyền trích lục kết hôn khi nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 87/2020/NĐ-CP
Người dân có quyền trích lục kết hôn khi nào?
Căn cứ theo Điều 61 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”
Theo đó, về nguyên tắc thì cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định việc trích lục.
Xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 13. Cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch
1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.
2. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.
3. Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu thấy thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho người có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Như vậy, việc cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn được thực hiện như trên. Trường hợp mất giấy kết hôn nhưng sổ hộ tịch vẫn còn thông tin thì có thể yêu cầu cấp bản trích lục.
Theo Điều 63 Nghị định này, cá nhân (không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú) có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Như vậy, khi đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp, nếu sơ sót mà làm mất giấy chứng nhận kết hôn thì anh có thể đến nơi mình đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao để xin trích lục chứng nhận kết hôn.
Khi đó, người có yêu cầu phải chuẩn bị và nộp Tờ khai (theo mẫu) đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan này sẽ cấp bản sao trích lục nếu xét thấy đề nghị hợp lệ.
Mẫu trích lục kết hôn
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………(1)Số: (2) /TLKH-BS | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc ………, ngày….…tháng ……năm ……… |
TRÍCH LỤC KẾT HÔN
(BẢN SAO)
Họ, chữ đệm, tên vợ: …………..…………………..……………..……….…………………………….……..….…………..……….…………………………….……..……Ngày, tháng, năm sinh: ………..……….…………..……Dân tộc: …….……………………………….…………Quốc tịch: …….………………………………….……Nơi cư trú: …….………………….…….………………….………………….…….………………….…….……….………………….…….………………….…….…Giấy tờ tùy thân: ….……….…….……………………… …….……………………………………….………….…………………………………………………………………..…………………………………………………………. | Họ, chữ đệm, tên chồng: …………..……………..……….………………………………..……….………………………Ngày, tháng, năm sinh: ………..………Dân tộc: …….……………………………Quốc tịch: …….…………………………Nơi cư trú: …….………………….…….…….………………….…….…………………….………………….…….………….…Giấy tờ tùy thân: ….………….….….……………………….…….……………………………………..………………………………………………………………………………………… |
Đăng ký kết hôn tại (3)
Số………………………… ngày………………………. tháng ………………….. năm
Ghi chú: (4) ……………… ….
Thực hiện trích lục từ: (5)
NGƯỜI KÝ TRÍCH LỤC(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1) Ghi tên cơ quan thực hiện việc cấp bản sao Trích lục kết hôn (ghi đủ các cấp hành chính).
(2) Ghi theo số trong Sổ cấp bản sao Trích lục hộ tịch của cơ quan thực hiện việc cấp bản sao Trích lục kết hôn.
(3) Ghi rõ tên cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn.
(4)Trường hợp đăng ký lại kết hôn; đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; công nhận việc kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình; thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình thì ghi rõ tại mục này và ghi rõ ngày xác lập quan hệ hôn nhân.
(5) Tuỳ theo cách thức thực hiện, ghi rõ căn cứ cấp bản sao từ: Sổ đăng ký kết hôn hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Thủ tục cấp bản sao trích lục lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào?
Căn cứ theo Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”
Theo đó, thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch (trong đó có giấy đăng ký kết hôn) thực hiện theo quy định trên.
Thẩm quyền trích lục kết hôn
Căn cứ quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch 2014 về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền. Như vậy, đăng ký kết hôn ở cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nào thì bạn đến cơ quan đó để xin trích lục giấy đăng ký kết hôn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Người dân có quyền trích lục kết hôn khi nào? ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Thủ tục tặng cho nhà đất, Quyền khai sinh của trẻ em…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Đối với trường hợp người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì phải có Văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực.
Đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì phải có Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Thứ nhất, bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng. Đối tượng của công chứng chính là hợp đồng, giao dịch dân sự, các bản dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại nên những bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng.
Thứ hai, giá trị pháp lý của bản sao trích lục có thể sử dụng thay cho bản chính.
Như vậy, bản sao trích lục không phải tiến hành công chứng.
Có thể xin trích lục giấy đăng ký kết hôn online. Để trích lục giấy đăng ký kết hôn online có thể thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Đăng nhập vào hệ thống
Đăng nhập vào egov.hanoi.gov.vn hoặc địa chỉ Cấp bản sao trích lục kết hôn online. Khi đã chọn “Đăng ký trực tuyến“, bạn sẽ tiếp tục chọn “nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”.
Sau khi chọn “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn“, các thủ tục thực hiện tại cơ quan này sẽ hiện ra. Bạn chọn mục “hộ tịch” .
Khi đó, các thủ tục được thực hiện đăng ký trực tuyến trong lĩnh vực hộ tịch sẽ bắt đầu hiện ra. Bạn thực hiện thủ tục cấp bản sao trích lục kết hôn online thì sẽ chọn “Cấp bản sao trích lục kết hôn ” ở mục 1.3 và ấn vào mục “thực hiện” để thực hiện các thao tác trên tờ khai đăng ký cấp bản sao trích lục kết hôn có hiển thị trên màn hình.
Bước 2: Nhập thông tin
Điền đầy đủ thông tin theo mẫu tờ khai cấp bản sao trích lục kết hôn online. Với các trường thông tin có dấu * , đây là trường bắt buộc bạn phải nhập thông tin.
Khi đã điền đầy đủ thông tin vào tờ khai xin cấp bản sao trích lục kết hôn như trên, bạn sẽ gửi đính kèm file ảnh Giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú, bản án ly hôn, … để có thể làm căn cứ cho Công chức tư pháp – hộ tịch xem xét về điều kiện cấp bản sao trích lục kết hôn.
Nhấn vào nút “Tiếp tục” để xem lại những thông tin mà bạn đã điền.
Bước 3: Hoàn tất thủ tục
Khi đã kiểm tra thông tin chính xác, bạn cần nhập mã xác nhận và nhấn vào mục “Gửi thông tin“.
Thông tin đăng ký trực tuyến thành công sẽ dẫn bạn đi đến trang hướng dẫn những bước tiếp theo để hoàn tất hồ sơ. Thông tin đăng ký mà bạn cung cấp sẽ được gửi đến hộp thư điện tử mà bạn đã điền trong biểu mẫu.
Bạn có thể lưu lại mã hồ sơ của mình để tra cứu tình trạng tiếp nhận và tiếp tục xử lý hồ sơ xin cấp bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn online. Đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc là có thêm những yêu cầu khác, các bạn sẽ được hướng dẫn một cách chi tiết để bổ sung hoàn chỉnh thủ tục này.
Sau khi hoàn tất thủ tục cấp bản sao trích lục kết hôn trực tuyến như trên, cá nhân đem toàn bộ giấy tờ bản chính đến UBND phường để đối chiếu hồ sơ và được cấp bản sao trích lục Giấy chứng nhận kết hôn.